Phần Lan tiếp tục dẫn đầu danh sách các quốc gia hạnh phúc nhất thế giới trong năm 2022; Việt Nam tiếp tục cải thiện thứ hạng, tăng 2 bậc.
Đây là kết quả được đưa ra trong Báo cáo Hạnh phúc Thế giới [World Happiness Report - WHR] 2022 nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3.
Đánh giá về "Hạnh phúc" cơ bản dựa vào các chỉ số như tuổi thọ, sức khỏe, thu nhập bình quân đầu người, hỗ trợ xã hội trong thời kỳ khó khăn, mức độ tham nhũng và lòng tin xã hội. Cùng với đó là độ rộng lượng của cộng đồng và người dân được tự do đưa ra các quyết định quan trọng trong cuộc sống.
Các chỉ số trên được tổng hợp từ hơn 150 quốc gia, do Mạng lưới Giải pháp Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc thực hiện, lấy số liệu chủ yếu từ Gallup World.
Trong bảng xếp hạng quốc gia hạnh phúc nhất thế giới năm 2022, Việt Nam tăng 2 bậc, lên vị trí 77 so với năm 2021.
Top 10 quốc gia hạnh phúc nhất thế giới lần lượt là: Phần Lan, Đan Mạch, Iceland, Thụy Sỹ, Hà Lan, Luxembourg, Thụy Điển, Na Uy, Israel và New Zealand.
Phần Lan là quốc gia 5,5 triệu dân có nhiều khu rừng và hồ nước. Đất nước nổi tiếng là có dịch vụ công tốt, người dân tin tưởng vào chính quyền, mức độ tội phạm và bất bình đẳng thấp.
So với năm 2021, Việt Nam tăng 2 bậc, lên vị trí 77; xếp hạng hạnh phúc năm 2020, Việt Nam đứng thứ 83.
Hy vọng từ lòng nhân ái giữa đại dịch
Một điểm sáng trong báo cáo hạnh phúc năm 2022 là chỉ số lo lắng, căng thẳng đã giảm vào năm thứ 2 của đại dịch COVID-19. Cụ thể, năm 2020 chỉ số này tăng 8%, trong khi năm 2021 chỉ tăng 4% so với trước đại dịch.
Báo cáo năm nay đã phát hiện một điểm tin tích cực trong bối cảnh những bất ổn trên toàn cầu gia tăng - đó là lòng nhân ái giữa con người với con người. "Những hoạt động đóng góp cho tổ chức từ thiện, giúp đỡ người lạ hoặc tham gia thiện nguyện đang xuất hiện ngày càng nhiều tại tất cả khu vực trên thế giới, so với trước đại dịch và năm 2020", ông John Helliwell, biên tập viên sáng lập báo cáo, nói với CNN.
Báo cáo được công bố trước Ngày Quốc tế Hạnh phúc [International Day of Happiness].
Liên Hợp Quốc quyết định lấy ngày 20/3 hàng năm để kỷ niệm ngày Quốc tế Hạnh phúc theo đề xuất của Bhutan, nơi được công nhận là quốc gia hạnh phúc nhất thế giới.
Ngày Quốc tế Hạnh phúc được công bố chính thức vào tháng 6/2012. Một điều đặc biệt, vào ngày 20/3, mặt trời nằm ngang đường xích đạo nên độ dài ngày và đêm bằng nhau - là biểu tượng cho sự cân bằng, hài hòa của vũ trụ.
Đến nay, 193 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam cùng cam kết ủng hộ, hành động, nỗ lực nhiều hơn để xây dựng một thế giới hạnh phúc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo Baochinhphu.vn
Ready to start your project?
Your business is important to us!
Acoustical Ceilings
We offer total package solutions to all acoustical ceilings needs for commercial, institutional, and industrial applications representing best manufacturers.
Computer and Access Floors
Our longstanding expertise in steel, wood-core and aluminum pedestal-mounted access floor systems allow for maximum flexibility and efficacy to the end user.
Flooring
We cover a comprehensive line of carpet, ceramic, resilient, sheet goods, hardwood, sports floors, vinyl, rubber, and acoustical floor covering solutions.
Demountable Wall Systems
We can provide unlimited space flexibility with our moveable wall panels that are easily assembled, disassembled, and stored.
Operable Walls
We have a complete line of operable walls, roll up doors, and folding partitions representing manufacturers such as Moderco.
Sound Control Systems
Special noise-reduction systems require an expertise soundproofing only Acousti can match. We provide packages for fully integrated soundproofing.
Drywall Systems and Insulation
We offer exterior insulation and finish systems as well as stucco and plastering solutions for all our clients' dry wall and finishing needs.
Substrate Preparation
We provide turn-key surface solutions for all commercial and industrial customers varying from innovative concrete toppings to floor removal and replacement.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đơn vị tiền tệ có giá trị thấp nhất là loại tiền tệ mà một đơn vị của nó mua được ít tiền ngoại tệ nhất hoặc mua được ít thức ăn nhất. Thông thường, việc tính toán dựa trên những loại tiền tệ dự trữ như đô la Mỹ [USD] hay euro [EUR]. Những đơn vị tiền tệ nhỏ hơn sẽ không được xét đến khi người ta so sánh giá trị đồng tiền: ví dụ, người ta sẽ xem xét đồng bảng Anh chứ không xem xét đồng penny của Anh.
Các tiền tệ hiện có giá trị thấp nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 20 tháng 03 năm 2020, có 24 loại tiền tệ mà 1 USD ăn được hơn 1.000 đơn vị.
Ngoài ra:
- Somaliland, quốc gia không được đa số thế giới công nhận là quốc gia độc lập, có phát hành tiền tệ riêng có tên Shilling Somaliland. Ngân hàng Trung ương Somaliland hiện không có tỷ giá chính thức. Vào tháng 12 năm 2008, tỷ giá của đồng shilling là 7.500 đồng ăn một đô la Mỹ.[1]
- Đồng Manat Turkmenistan đã được định giá lại với tỷ giá 5000 ăn 1 vào ngày 1 tháng 1 năm 2009. Do đó, tỷ giá chuyển đổi từ 14.250 manat[2] [tỷ giá song song 24.000 manat][cần dẫn nguồn] giảm xuống còn 2,85 manat mới [tỷ giá song song 4.8 manat mới].
1. | rial +[1] | IRR | 42.025 | 42,096 | 500 [5¢] | 50.000 [tiền tệ chính thức; $5.21] 5.000.000 ["séc tiền mặt"; $521,08] | ||
2. | rúp | BYR | 25.249 | 25,292 | Không sử dụng | 100.000 [$36,22] | ||
3. | dobra | STD | 24.598 | 24,640 | 2.000 [14¢] | 100.000 [$6,95] | ||
4. | đồng | VND | 23.650 | 23,690 | 5.000 [$0,22] [đã dừng phát hành năm 2011] | 500.000 [$21,56] | Tỷ giá chính thức: 1USD = 6,41920 MMK | |
5. | kip | LAK | 15.895 | 15,922 | Không sử dụng | 50.000 [$5,94] | ||
6. | kwacha | ZMK | 15.750 | 15,777 | Không sử dụng | 50.000 [$9,61] | ||
7. | rupiah | IDR | 14.954 | 14,980 | 1.000 [9¢, không phổ biến] 500 [4¢, phổ biến] | 100.000 [$8,62] | ||
8. | leone | SLL | 14.669 | 14,694 | 500 [16¢, không phổ biến] 100 [3¢] | 10.000 [$3,24] | ||
8. | som | UZS | 10.962 | 10,980 | 100 [7¢] | 1.000 [$0,72] | ||
10. | franc | GNF | 8.636 | 8,650 | Không sử dụng | 10.000 [$2,07] | ||
11. | guaraní | PYG | 6.997 | 7,009 | 1.000 [20¢] | 100.000 [$19,91] | ||
12. | peso + | COP | 4.435 | 4,442 | 500 [20¢] | 50.000 [$20,49] | ||
13. | ariary | MGA | 4.117 | 4,124 | 50 [3¢] | 10.000 [$5,09] | ||
14. | riel | KHR | 4.112 | 4,119 | Không sử dụng | 100.000 [$24,41] | ||
15. | shilling | UGX | 3.810 | 3,817 | 500 [26¢] | 50.000 [$25,58] | ||
16. | tögrög | MNT | 3.254 | 3,260 | 500 [35¢] | 20.000 [$14,08] | ||
17. | shilling | TZS | 2.330 | 2,334 | 200 [15¢] | 10.000 [$7,51] | ||
18. | franc | BIF | 2.045 | 2,048 | Không sử dụng | 10.000 [$8,34] | ||
19. | bảng | LBP | 1.507 | 1,510 | 500 [33¢] | 100.000 [$66,23] | ||
20. | dinar | IQD | 1.459 | 1,462 | 100 [9¢] | 25.000 [$21,71] | ||
21. | won ‡ | KRW | 1.385 | 1,387 | 500 [37¢] | 50.000 [$32,64] | ||
22. | won | KPW | 900.0 [2] | 901.5 | 100 [3¢] | 10.000 [$2,60] | Tỷ giá chính thức: 1USD = 142,45 KPW | |
Dữ liệu cho tất cả các tiền tệ khác được lấy từ Xe.com Dữ liệu cho kyat Myanmar lấy từ The Irrawaddy News Magazine |
Tiền tệ có giá trị thấp nhất theo thời điểm[sửa | sửa mã nguồn]
- | 21 tháng 5 năm 1911 | real Bồ Đào Nha | - 900 | tiền tệ mới: 22 tháng 5 năm 1911: 1 escudo = 1.000 réal | |
22 tháng 5 năm 1911 | Giữa 1920 | real Brasil | 900 - 5.000 | ||
Giữa-1920 | 31 tháng 12 năm 1921 | Rúp Liên Xô đầu tiên | 5.000 - 60.000 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1922: 1 rúp Liên Xô thứ hai = 10.000 rúp Liên Xô thứ nhất | |
1 tháng 1 năm 1922 | Tháng 9, 1922 | Krone Áo | 4.500 - 12.500 | papiermark Đức lạm phát | |
Tháng 9, 1922 | 31 tháng 12 năm 1923 | Mark | 12.500 - 4.000.000.000.000 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1924: 1.000.000.000.000 Papiermark -> 1 Rentenmark | |
1 tháng 1 năm 1924 | 13 tháng 4 năm 1924 | Marka Ba Lan | 5.000.000 - 9.324.000 | tiền mới 14 tháng 4 năm 1924 1 zloty Ba Lan = 1.800.000 marek | |
14 tháng 4 năm 1924 | 19 tháng 12 năm 1924 | Krone Áo | 26.000 - 45.000 | tiền mới 20 tháng 12 năm 1924: 1 schilling = 10.000 Kronen Áo | |
20 tháng 12 năm 1924 | 31 tháng 12 năm 1926 | korona Hungary | 7.000 - 63.000 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1927: 1 pengő = 12.500 korona Hungary | |
1 tháng 1 năm 1927 | 31 tháng 10 năm 1942 | real Brasil | 8.000 - 20.000 | tiền mới 1 tháng 11 năm 1942: 1 cruzeiro Brasil = 1.000 réis | |
1 tháng 11 năm 1942 | 9 tháng 11 năm 1944 | drachma Hy Lạp | 3.500 - 7.500.000.000.000 | tiền mới: 50.000.000.000 drachmai cũ = 1 drachma mới | |
10 tháng 11 năm 1944 | Tháng 8, 1945 | leu | 3.500 - 25.000 | pengõ Hungary siêu lạm phát | |
Tháng 8, 1945 | Tháng 8, 1946 | pengő | thay đổi hàng ngày | tiền mới 18 tháng 8 năm 1946: 1 forint -> 400.000.000.000.000.000.000.000.000.000 pengő | |
19 tháng 8 năm 1946 | 14 tháng 8 năm 1947 | leu | 100.000 - 3.000.000 | tiền tệ mới 15 tháng 8 năm 1947: 20.000 leu = 1 leu Rumani mới | |
15 tháng 8 năm 1947 | 30 tháng 11 năm 1948 | Tệ Cộng sản Đầu tiên | 250.000 - 105.000.000 | tiền mới 1 tháng 12 năm 1948: 1 tệ mới = 3.000.000 tệ cũ | |
1 tháng 12 năm 1948 | 30 tháng 4 năm 1954 | drachma | 20.000 - 30.000 | tiền mới 1 tháng 5 năm 1954: 1.000 drachmai = 1 drachma mới | |
1 tháng 5 năm 1954 | 28 tháng 2 năm 1955 | tệ | 24.600 | tiền mới 1 tháng 3 năm 1955: 1 Nhân dân tệ = 10.000 tệ | |
1 tháng 3 năm 1955 | 5 tháng 1 năm 1958 | lira Ý | 625 | ||
6 tháng 1 năm 1958 | 31 tháng 12 năm 1959 | peso Chile | 650 - 1.051 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1960: 1.000 peso -> 1 escudo Chile | |
1 tháng 1 năm 1960 | 31 tháng 12 năm 1962 | boliviano Bolivia | 750 - 11.875 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1963: 1.000 boliviano -> 1 peso Bolivia | |
1 tháng 1 năm 1963 | 12 tháng 12 năm 1965 | rupiah Indonesia | 1.205 - 4.995 | tiền mới 13 tháng 12 năm 1965: 1.000 rupiah cũ = 1 rupiah mới | |
13 tháng 12 năm 1965 | 12 tháng 2 năm 1967 | cruzeiro Brasil [BRZ] | 1.950 - 2.710 | tiền mới 13 tháng 2 năm 1967: 1.000 cruzeiro -> 1 Cruzeiro novo | |
13 tháng 2 năm 1967 | Giữa tháng 6 năm 1974 | lira Ý | 620 - 640 | ||
Giữa tháng 6 năm 1974 | 28 tháng 9 năm 1975 | escudo Chile | 640 - 6.000 | tiền mới 29 tháng 9 năm 1975: 1000 escudo -> 1 peso Chile | |
29 tháng 9 năm 1975 | Tháng 11, 1978 | lira Ý | 680 - 850 | ||
Tháng 11, 1978 | 31 tháng 5 năm 1983 | peso ley Argentina | 850 - 81.105 | tiền mới 1 tháng 6 năm 1983: 10.000 peso ley -> 1 peso argentino | |
1 tháng 6 năm 1983 | 21 tháng 11 năm 1984 | sol Peru | 1.494 - 4.969 | peso Bolivia định giá lại | |
22 tháng 11 năm 1984 | 4 tháng 1 năm 1987 | peso Bolivia | 8.786 - 2.000.000 | tiền mới 5 tháng 1 năm 1987: 1.000.000 peso -> 1 boliviano | |
5 tháng 1 năm 1987 | 31 tháng 1 năm 1988 | córdoba Nicaragua | 6.000 - 50.000 | tiền mới 1 tháng 2 năm 1988: 10.000 córdoba cũ -> 1 córdoba mới | |
1 tháng 2 năm 1988 | Tháng 6, 1988 | Đồng Việt Nam [VND] | 1.700 - 4.500 | tiền đồng được định giá lại từ 900 thành 3000 [3] | |
Tháng 6, 1988 | 31 tháng 12 năm 1989 | dinar Nam Tư [YUD] | 4.500 - 40.000 | tiền mới 1 tháng 1 năm 1990: 10,000 dinar cứng -> 1 dinar chuyển đổi | |
1 tháng 1 năm 1990 | 30 tháng 4 năm 1991 | córdoba Nicaragua | 40.000 - 25.000.000 [chính thức] 350.000 - 30.000.000 [bài hát của song] | tiền mới 1 tháng 5 năm 1991: 5.000.000 cordóbas 1988 = 1 córdoba cứng | |
1 tháng 5 năm 1991 | 30 tháng 6 năm 1991 | inti Peru [PEI] | 705.000 - 835.000 | tiền mới 1 tháng 7 năm 1991: 1.000.000 inti -> 1 nuevo sol [inti có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 1991] | |
1 tháng 7 năm 1991 | Tháng 10, 1993 | Zaire Zaire [ZRN] | 61.900 - 7.915.000 | tiền mới tháng 10 năm 1993: 3.000.000 Zaire cũ -> 1 Zaire mới | |
Tháng 10, 1993 | 10 tháng 1 năm 1994 | novo kwanza Angola [AON] | 34.200 | - | |
11 tháng 1 năm 1994 | 23 tháng 1 năm 1994 | "dinar 1994" Nam Tư | 46.000 - 6.850.000 | Thay đổi hàng ngày do lạm phát siêu mã tiền mới 24 tháng 1 năm 1994: 10~13 triệu "dinar 1994" -> 1 novi dinar [YUM] [tỷ giá cố định 1 mark Đức] | |
24 tháng 1 năm 1994 | 30 tháng 6 năm 1995 | novo kwanza Angola [AON] | 34.200 - 2.100.000 | tiền mới 1 tháng 7 năm 1995: 1.000 novo kwanza [AON] -> 1 kwanza reajustado mới [AOR] | |
1 tháng 7 năm 1995 | 30 tháng 4 năm 1996 | lira Thổ Nhĩ Kỳ [TRL] | 43.100 - 69.200 | - | |
1 tháng 5 năm 1996 | 30 tháng 11 năm 1999 | kwanza reajustado Angola [AOR] | 150.000 - 5.400.000 | tiền mới 1 tháng 12 năm 1999: 1.000.000 kwanza reajustado [AOR] -> 1 kwanza Angola mới [AOA] | |
1 tháng 12 năm 1999 | 31 tháng 12 năm 2004 | lira Thổ Nhĩ Kỳ [TRL] | 533.000 - 1.350.000 | tiền mới 1 tháng 1 năm 2005: 1.000.000 lira cũ [TRL] -> 1 lira mới [TRY] [lira cũ có giá trị đến cuối năm 2005] | |
1 tháng 1 năm 2005 | 30 tháng 6 năm 2005 | leu Rumani [ROL] | 29.110 - 29.850 | tiền mới 1 tháng 7 năm 2005: 10.000 leu cũ [ROL] -> 1 leu mới [RON] [leu có giá trị đến 30 tháng 6 năm 2006] | |
1 tháng 7 năm 2005 | 24 tháng 8 năm 2005 | metical Mozambique [MZM] | 24.400 | tiền mới 1 tháng 7 năm 2006: 1.000 metical cũ [MZM] -> 1 metical mới [MZN] [metical cũ có giá trị đến cuối năm 2006] | |
24 tháng 8 năm 2005 | 31 tháng 7 năm 2006 | Đô la Zimbabwe [ZWD] | 25.000-101.000 [chính thức] 45.000-550.000 [tự do] | Thay đổi hàng ngày do lạm phát phi mã Tái định giá đồng tiền 1 tháng 8 năm 2006: 1.000 đô la Zimbabwe đầu tiên -> 1 đô laZimbabwe thứ hai | |
1 tháng 8 năm 2006 | khoảng 21 tháng 3 năm 2007 | Đồng Việt Nam [VND] | 16.000 - 16.736 | - | |
khoảng 21 tháng 3 năm 2007 | khoảng 6 tháng 4 năm 2007 | Đô la Zimbabwe thứ hai [ZWD] | 250 [chính thức] 16.000 - 30.000 [tự do] | Thay đổi hàng ngày do lạm phát phi mã | |
khoảng 6 tháng 4 năm 2007 | 8 tháng 4 năm 2007 | Đồng Việt Nam [VND] | 16.022 | Giá trị đô la Zimbabwe tăng nhẹ | |
khoảng 8 tháng 4 năm 2007 | 31 tháng 7 năm 2008 | Đô la Zimbabwe thứ hai [ZWD] | 250 - 69.484.070.056 [chính thức] 20.000 - 751.089.467.956 [tự do] | Thay đổi hàng ngày do lạm phát phi mã. Tái định giá vào 1 tháng 8 năm 2008: 10.000.000.000 đô la Zimbabwe thứ hai -> 1 đô la Zimbabwe thứ ba | |
1 tháng 8 năm 2008 | 19 tháng 9 năm 2008 | shilling [SOS] | 35.000 | ||
19 tháng 9 năm 2008 | 2 tháng 2 năm 2009 | Đô la Zimbabwe thứ ba [ZWD] | 37.997 - 661.229.327.046.568.000 | Thay đổi hàng ngày do lạm phát phi mã. Tái định giá vào 2 tháng 2 năm 2009: 1.000.000.000.000 đô la Zimbabwe thứ ba --> 1 đô la Zimbabwe thứ tư | |
3 tháng 2 năm 2009 | nay | shilling [SOS] | 35,000 |
Nhiều loại tiền tệ không được phép trôi nổi trên thị trường tỷ giá nước ngoài, để ngăn chảy máu tư bản hoặc vì lý do chính trị. Kết quả là giá của tiền tệ đó tại thị trường tự do [thị trường đen] có thể chênh lệch rất nhiều so với tỷ giá chính thức.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Public Information Notice: IMF Executive Board Concludes Article IV Consultation with Turkmenistan”. 31 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Đơn vị tiền tệ có giá trị cao nhất
- Phá giá đồng tiền
- Lạm phát
- Lạm phát phi mã
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Các thống kê về tiền tệ
Tích trữ và tiền đen là một vấn đề gây khó chịu cho nhiều nền kinh tế thế giới trong thời đại. Những người mạnh mẽ và tham nhũng tích trữ tiền bằng phương tiện bất hợp pháp và gửi nó ra khỏi đất nước bằng các phương pháp bất hợp pháp, để họ không thể truy tìm được là chủ sở hữu của tiền đen. Sự sai sót của tiền đen hoạt động như một trở ngại trong sự phát triển của nền kinh tế, vì tiền kiếm được, có thể được sử dụng cho các nhiệm vụ sản xuất, đi ra khỏi đất nước, trong các tài khoản của những người không trung thực như vậy. Dưới đây là danh sách 10 quốc gia tiền đen hàng đầu trên thế giới:10. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Tên cuối cùng trong danh sách là của UAE, với số tiền màu đen chạm 107 tỷ đô la. Tốc độ tăng trưởng GDP ở đây là 4,9% và thuế suất kinh doanh là 14,9%.
9. Indonesia
Với số 9 trong danh sách 10 quốc gia tiền đen hàng đầu trên thế giới là Indonesia, với con số tiền đen là 109 tỷ đô la. Tốc độ tăng trưởng GDP là 6,5 % trong khi thuế suất kinh doanh là 34,5 %.
8. Ấn Độ
Tiếp theo trong danh sách, với dòng tiền đen là 123 tỷ đô la, là Ấn Độ. Ở đây, tốc độ tăng trưởng GDP là 6,5% và thuế suất kinh doanh là 34,61%.
7. Nigeria
Trên số 7 trong số các quốc gia tiền đen hàng đầu trên thế giới là Nigeria, nơi con số tiền đen đạt 129 tỷ đô la, bên cạnh tốc độ tăng trưởng GDP là 6,7 % và thuế suất kinh doanh là 33,8 %.
6. Philippines
Net trong danh sách này là Philippines, nơi có dòng tiền đen bất hợp pháp là 138 tỷ đô la, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP là 3,7% và thuế suất kinh doanh là 30%.
5. Nga
Với số liệu tiền đen trị giá 152 tỷ đô la, Nga đứng ở vị trí thứ năm trong số các quốc gia tiền đen hàng đầu trên thế giới. Ở đây, tốc độ tăng trưởng GDP có kích thước 3,9% mỗi năm, trong khi thuế suất kinh doanh là 24,1%.
4. Ả Rập Saudi
N về danh sách các quốc gia có lưu thông tiền đen lớn nhất là Ả Rập Saudi, nơi những con số này đạt đến một con số khổng lồ là 210 tỷ đô la, so với tốc độ tăng trưởng GDP là 5,51% mỗi năm và thuế suất kinh doanh là 14,5%.
3. Malaysia
Malaysia tiếp theo trong danh sách, với dòng tiền đen bất hợp pháp từ nước này đạt 285 tỷ đô la. Ở đây, tốc độ tăng trưởng của GDP là 4,6% mỗi năm và thuế suất kinh doanh là 24,5%.
2. Mexico
Tên tiếp theo trong danh sách 10 quốc gia tiền đen hàng đầu trên thế giới là Mexico, ở phía sau Trung Quốc, với con số tiền đen ước tính là 476 tỷ đô la. Tốc độ tăng trưởng GDP ở đây là 3,7% mỗi năm và thuế suất kinh doanh là 30,5%.
1. Trung Quốc
Một trong những quận lớn nhất và đông dân nhất trên thế giới, Trung Quốc, đứng đầu danh sách các quốc gia tiền đen trên thế giới, với số liệu của dòng tiền đen đạt tới 2740 tỷ đô la vào năm 2012. Quốc gia này có tốc độ tăng trưởng GDP của GDP 8,6% mỗi năm và thuế suất kinh doanh là 29,4%.China, tops the list of black money countries in the world, with the figures of black money outflows reaching a whopping $ 2740 billion in 2012. The country has a GDP growth rate of 8.6% per annum and business tax rate of 29.4%.
Tất cả các quốc gia này đã có một danh tiếng khét tiếng trên khắp thế giới, liên quan đến tiền đen.