Về mốc thời gian về sự hình thành và phát triển của tin học

Tin học, tiếng Anh: informatics, tiếng Pháp: informatique, là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu quá trình tự động hóa việc tổ chức, lưu trữ, xử lý và truyền dẫn[1] thông tin của một hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng [ảo]. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc mô phỏng, biến đổi và tái tạo thông tin.

Tin học xem xét sự tương tác giữa con người và thông tin bên cạnh việc xây dựng giao diện, tổ chức, công nghệ và hệ thống. Như vậy, việc thích tin học có bề rộng lớn và bao gồm nhiều chuyên ngành, bao gồm các ngành khoa học máy tính, hệ thống thông tin, công nghệ thông tin và thống kê. Kể từ khi máy tính ra đời, các cá nhân và tổ chức ngày càng xử lý thông tin kỹ thuật số. Điều này đã dẫn đến việc nghiên cứu về tin học với các khía cạnh tính toán, toán học, sinh học, nhận thức và xã hội, bao gồm cả nghiên cứu về tác động xã hội của công nghệ thông tin.

Từ "tin học" đã được dịch từ informatique trong tiếng Pháp. Từ informatics trong tiếng Anh cũng bắt nguồn từ từ tiếng Pháp này, nhưng theo thời gian informatics đã mang nghĩa khác dần với nghĩa ban đầu và hầu như chỉ còn được dùng phổ biến tại châu Âu. Ngày nay, thuật ngữ tiếng Anh tương đương với informatique là computer science, nghĩa là "khoa học về máy tính".

Bài chi tiết: Lịch sử của tính toán và Máy tính

Văn hóa khoa học thư viện thúc đẩy các chính sách và quy trình quản lý thông tin thúc đẩy mối quan hệ giữa khoa học thư viện và phát triển khoa học thông tin để mang lại lợi ích cho sự phát triển tin học y tế; bắt nguồn từ những năm 1950 với sự khởi đầu của việc sử dụng máy tính trong chăm sóc sức khỏe [Nelson & Staggers p.4]. Những học viên đầu tiên quan tâm đến lĩnh vực này sớm biết rằng không có chương trình giáo dục chính thức nào được thiết lập để giáo dục họ về khoa học máy tính cho đến cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970. Sự phát triển chuyên nghiệp bắt đầu xuất hiện, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của tin học y tế [Nelson & Staggers p.7] Theo Imhoff và cộng sự, 2001, tin học chăm sóc sức khỏe không chỉ là ứng dụng công nghệ máy tính vào các vấn đề trong chăm sóc sức khỏe mà còn bao quát mọi khía cạnh tạo, xử lý, truyền thông, lưu trữ, truy xuất, quản lý, phân tích, khám phá và tổng hợp thông tin và kiến ​​thức dữ liệu trong toàn bộ phạm vi chăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, họ tuyên bố rằng mục tiêu chính của tin học y tế có thể được phân biệt như sau: Cung cấp giải pháp cho các vấn đề liên quan đến dữ liệu, thông tin và xử lý kiến ​​thức nhằm nghiên cứu các nguyên tắc chung về xử lý thông tin và kiến ​​thức về y học và chăm sóc sức khỏe.[2][3]

Thuật ngữ mới này đã được thông qua trên khắp Tây Âu, và, ngoại trừ tiếng Anh, đã phát triển một ý nghĩa được dịch đại khái bởi thành khoa học máy tính và của sự tương tác của công nghệ và cấu trúc tổ chức của con người.

Cách sử dụng đã sửa đổi định nghĩa này theo ba cách. Đầu tiên, hạn chế thông tin khoa học được loại bỏ, như trong việc thích tin học kinh doanh hoặc tin học pháp lý. Thứ hai, vì hầu hết thông tin hiện được lưu trữ bằng kỹ thuật số, máy tính hiện là trung tâm của tin học. Thứ ba, việc trình bày, xử lý và truyền đạt thông tin được thêm vào như là đối tượng điều tra, vì chúng đã được công nhận là cơ bản cho bất kỳ tài khoản khoa học nào về thông tin. Lấy thông tin làm trọng tâm của nghiên cứu phân biệt tin học với khoa học máy tính. Tin học bao gồm nghiên cứu các cơ chế sinh học và xã hội của xử lý thông tin trong khi khoa học máy tính tập trung vào tính toán kỹ thuật số. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu về đại diện và truyền thông, tin học không quan tâm đến hình thức lưu trữ thông tin. Ví dụ, nó bao gồm các nghiên cứu về giao tiếp bằng cử chỉ, lời nói và ngôn ngữ, cũng như giao tiếp kỹ thuật số và mạng.

Trong thế giới nói tiếng Anh, thuật ngữ tin học lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi trong tin học y tế tổng hợp, bao gồm "các nhiệm vụ nhận thức, xử lý thông tin và truyền thông của thực hành y tế, giáo dục và nghiên cứu, bao gồm khoa học thông tin và công nghệ để hỗ trợ các nhiệm vụ trên".[4] Nhiều từ ghép như vậy hiện đang được sử dụng; chúng có thể được xem như là các lĩnh vực khác nhau của "tin học ứng dụng". "Tuy nhiên, ở Hoa Kỳ, việc thích tin học được liên kết với điện toán ứng dụng hoặc điện toán trong bối cảnh của một lĩnh vực khác."[5]

  1. Công nghệ thông tin [tiếng Anh: Information technology]: nghiên cứu việc áp dụng công nghệ trong việc quản trị và xử lý thông tin
  2. Hệ thống thông tin [tiếng Anh: information system]: bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước trong các cơ quan tổ chức lớn.
  3. Khoa học máy tính [tiếng Anh: Computer science] ngành nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của tin học như thuật toán, ngôn ngữ hình thức, lý thuyết đồ thị, đồ họa máy tính... nghĩa là chỉ có liên quan gián tiếp đến phần mềm và máy tính. Khái niệm gần như tương đương [nhưng không hoàn toàn tương đương] trong tiếng Pháp là Informatique théorique.
  4. Kỹ thuật máy tính [tiếng Anh: Computer engineering]: nghiên cứu về việc chế tạo và sử dụng các thiết bị tin học.
  5. Kỹ nghệ phần mềm [tiếng Anh: Software engineering]: Tập trung vào đặc tả, phân tích, thiết kế, xây dựng, và kiểm thử phần mềm; bao gồm các phương pháp phát triển [chẳng hạn mô hình thác nước và lập trình cực đoan] và quản lý dự án
  6. Mạng máy tính [tiếng Anh: computer network hay network system] là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông [giao thức mạng, môi trường truyền dẫn] theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau.
  7. Tin học kinh tế: Xây dựng các hệ thống phức hợp giữa tin học và kinh tế/xã hội, qua đó ứng dụng và phát triển chúng trong thực tế nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế cũng như xã hội
  • Các mô hình lập trình
  • Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
  • Cơ sở dữ liệu
  • Hệ điều hành
  • Khôi phục dữ liệu
  • Lập trình máy tính [cấu trúc, hàm, hướng đối tượng, hướng khía cạnh, logic, mạng, mệnh lệnh, song song, tương tranh, thủ tục]
  • Lý thuyết máy tính [Automat, điện toán lượng tử, Độ phức tạp Kolmogorov, điều khiển tự động, độ phức tạp tính toán, đồ thị, kiểu, số, tập hợp, tính được, thể loại, trò chơi]
  • Lưu trữ thông tin
  • Mã hóa dữ liệu
  • Nén dữ liệu
  • Ngôn ngữ lập trình và trình biên dịch
  • Toán học [Đại số, Đại số Boole, Giải tích số, Khoa học Thống kê, Logic toán học, Lý thuyết xác suất, Số học, Tổ hợp, Rời rạc, Tối ưu hóa]
  • Thu thập thông tin

Danh sách thuật ngữ tin học Anh-Việt tại Wiktionary tiếng Việt.

  • Công nghệ thông tin
  • Khoa học máy tính
  • Đồ họa
  • Lập trình máy tính
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tin học.

  1. ^ Việc "tổ chức" hay "lưu trữ" thường bị gọi chung là "xử lý", nhưng thực tế thì đây là các quá trình khác nhau
  2. ^ Imhoff, M., Webb. A,.&Goldschmidt, A., [2001]. Health Informatics. Intensive Care Med, 27: 179-186. doi:10.1007//s001340000747.
  3. ^ Nelson, R. & Staggers, N. Health Informatics: An Interprofessional Approach. St. Louis: Mosby, 2013. Print. [p.4,7]
  4. ^ Greenes, R.A. and Shortliffe, E.H. [1990] "Medical Informatics: An emerging discipline with academic and institutional perspectives." Journal of the American Medical Association, 263[8] pp. 1114–20.
  5. ^ [1]

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tin_học&oldid=68547465”

Câu hỏi: Vì sao tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học?

Lời giải:

- Từ cuộc cách mạng lần thứ 3, máy tính đã trở thành một công cụ tiêu biểu cho một kỉ nguyên lao động mới. Cùng với việc sáng tạo ra công cụ mới là máy tính điện tử, con người đã tập trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin.

- Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một nghành khoa học với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các hoạt động xã hội của con người.

Cùng Top lời giải đi tìm hiểu thêm về Tin học qua bài viết dưới đây nhé.

1. Sự hình thành và phát triển của Tin học

Trong khoảng thời gian từ năm 1890 đến năm 1920 đã phát minh ra điện năng, điện thoại, radio, máy bay và tiếp đến là sự ra đời của máy tính điện tử.

Trong vài thập kỷ gần đây, xã hội loài người có sự bùng nổ về thông tin và coi thông tin là một dạng tài nguyên mới.

Tin học là một ngành mới nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Động lực chính của sự phát triển là nhu cầu khai thác và ứng dụng thông tin của loài người.

Sự hình thành và phát triển ở nền văn minh thứ ba gắn liền với máy tính điện tử. Ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành độc lập với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Đặc thù riêng của nó là quá trình nghiên cứu và triển khai các ứng dụng không tách rời việc phát triển và sử dụng máy tính điện tử.

2. Đặc điểm ưu việt của máy tính

Tin học trở thành một ngành khoa học có thể ứng dụng vào đời sống xã hội để giúp con người thuận tiện hơn trong việc xử lý dữ liệu. Chính vì vậy mà ngày nay những chiếc máy tính đã trở thành điều quan trọng trong công việc, giải trí,...

Dưới đây là một số đặc điểm ưu việt của máy tính:

- Máy tính có thể “làm việc không mệt mỏi” trong suốt 24/24 giờ.

-Tốc độ xử lí thông tin của máy tính rất nhanh và ngày càng được nâng cao. Tốc độ của máy tính được tăng lên hàng triệu lần trong vòng sáu mươi năm trở lại đây.

-Máy tính là một thiết bị tính toán có độ chính xác cao.

-Máy tính có thể lưu trữ một lượng lớn thông tin trong một không gian rất hạn chế. Chẳng hạn, một đĩa CD, một đĩa USB có kích thước nhỏ nhưng có thể chứa nội dung của nhiều quyển sách, tài liệu... Những thiết bị lưu trữ thông tin của máy tính càng ngày được cải tiến để có dung lượng lớn hơn và tiện sử dụng hơn.

-Giá thành máy tính ngày càng hạ nhờ những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc. Đây chính là yếu tố quan trọng làm cho việc sử dụng máy tính ngày một trở nên phổ biến he:

-Máy tính ngày càng gọn nhẹ và tiện dụng.

-Các máy tính có thể liên kết với nhau thành một mạng và các mạng máy tính tạo ra khả năng thu thập và xử lí thông tin tốt hơn. Các mạng máy tính lại có thể liên kết với nhau thành một mạng lớn hơn, thậm chí trẽn phạm vi toàn cầu.

3. Vai trò của Tin học

- Là một công cụ lao động do con người sáng tạo ra để trợ giúp trong công việc, hiện không thể thiếu trong kỉ nguyên thông tin.

4. Thuật ngữ Tin học

Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu rằng:

- Tin học là một ngành khoa học công nghệ nghiên cứu về các phương pháp nhập/xuất, lưu trữ, truyền, xử lí thông tin một cách tự động, sử dụng máy tính và ứng dụng vào mọi rình vực của xã hội.

- Yếu tố tự động được đề cập một cách hệ thống.

- Việc nghiên cứu công nghệ chế tạo, hoàn thiện máy tính cũng thuộc lĩnh vực Tin học. Chúng ta không nên hiểu máy tính chỉ là công cụ của Tin học mà cần phải hiểu theo nghĩa vừa sử dụng máy tính, vừa phát triển máy tính.

5. Tin học ứng dụng vào lĩnh vực nào?

Tin học được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, cụ thể:

  • Hỗ trợ việc quản lí

Tin học đã hỗ trợ xử lí một khối lượng lớn thông tin rất đa dạng. Để làm được các việc đó, đã có các phần mềm chuyên dụng như Microsoft Excel, Quattro… các hệ quản trị dữ liệu như Foxpro, Microsoft Access, Oracle, SQL Server… trợ giúp con người.

  • Tự động hoá và điều khiển

Máy tính đã giúp con người trong những quy trình công nghệ tự động hoá. Chẳng hạn, giúp con người phóng các vệ tinh nhân tạo hay bay lên vũ trụ.

  • Truyền thông

Tin học đã tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong việc đổi mới và phát triển các dịch vụ truyền thông, đặc biệt là tạo ra sự liên kết giữa mạng truyến thông và các mạng máy tính, trong đó phải kể tới mạng thông tin toàn cầu Internet.

  • Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng

Tin học đã tạo cho việc biên soạn, in ấn… các văn bản, lập kế hoạch công tác, luân chuyển văn thư… được thuận lợi, chính xác và nhanh chóng. Từ đó, các khái niệm văn phòng điện tử, xuất bản điện tử… trở nên quen thuộc với người dùng.

  • Trí tuệ nhân tạo

Con người đã thiết kế ra các máy có thể đảm đương một số hoạt động thuộc lình vực trí tuệ của con người hoặc những hoạt động đặc thù của con người như hiểu ngôn ngữ tự nhiên dưới dạng văn bản viết tay, nghe và hiểu tiếng nói.

  • Giáo dục

Nhờ những thành tựu của Tin học, chúng ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc học tập, làm cho việc dạy học trở nên sinh động hơn, gây hứng thú cho người học… Đáng kể nhất là có thể thực hiện dạy học qua mạng Internet.

  • Giải trí

Để giải trí trên máy tính ta có thể sử dụng những phầm mềm như phần mềm trò chơi, xử lí ảnh, xem phim, nghe nhạc…

Video liên quan

Chủ Đề