Ví đủ cách tính lương hưu 2022

Lương hưu là một trong những chế độ người lao động sẽ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu bạn chưa nắm rõ về cách tính lương hưu mới nhất thì cùng Grabviec.vn tìm hiểu nhé!

Lương hưu hiện nay được tính như thế nào?

► Công thức tính lương hưu hiện nay

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, để xác định mức lương hưu hàng tháng người lao động được nhận sẽ tính theo công thức sau:

► Cách tính lương hưu với trường hợp người lao động đủ tuổi quy định

Với công thức trên đây, để tính chính xác mức lương hưu hàng tháng – cần xác định đúng 2 yếu tố là tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/ thu nhập tháng đóng BHXH.

- Cách xác định mức bình quân tiền lương/ thu nhập đóng BHXH

NLĐ làm việc hưởng lương Nhà nước

Mức bq tiền lương = Tổng tiền lương NLĐ đóng T năm trước khi nghỉ việc / [T x 12 tháng]

 => Cách xác định T: ảnh bên dưới

NLĐ làm việc hưởng lương theo quy định doanh nghiệp

Mức bq tiền lương = Tổng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH / tổng số tháng tham gia BHXH

NLĐ có thời gian làm việc cả trong và ngoài Nhà nước

Mức bq tiền lương = [Tổng tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH do nhà nước quy định + Tổng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo doanh nghiệp quy định] / Tổng số tháng tham gia BHXH

Bảng xác định T năm làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương đóng BHXH

- Cách xác định tỷ lệ hưởng và tính lương hưu hàng tháng

Khi đến tuổi về hưu theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Về cách xác định tỷ lệ hưởng và tính lương hưu – giữa lao động và lao động nữ sẽ có một số điểm khác biệt:

+ Với lao động nam:

Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020

Hưởng 45% tương đương với 18 năm đóng BHXH + tiếp theo mỗi năm tính thêm 2%

=>Tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH – 18 năm]

x 2%

Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021

Hưởng 45% tương đương với 19 năm đóng BHXH + tiếp theo mỗi năm tính thêm 2%

=>Tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH – 19 năm]

x 2%

Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi

Hưởng 45% tương đương với 20 năm đóng BHXH + tiếp theo mỗi năm tính thêm 2%

=>Tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH – 20 năm]

x 2%

Ví dụ, ông A đến tháng 6/2020 đủ tuổi nghỉ hưu và có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội:

• Xác định tỷ lệ hưởng: 45% + [25 năm – 18 năm] x 2% =59%

• Mức bình quân tiền lương là 6.000.000 đồng

• Như vậy, lương hưu hàng tháng = 59% x 6.000.000 = 3.540.000 đồng

+ Với lao động nữ:

Từ ngày 1/1/2018 – tỷ lệ phần trăm tính thêm mỗi năm cho lao động nữ bị giảm từ 3% xuống 2% nên khiến họ chịu thiệt thòi hơn so với người đã nghỉ hưu trước đó. Cho nên Chính phủ đã bổ sung thêm mức điều chỉnh lương hưu với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 đến năm 2021, cụ thể như sau:

Do vậy:

Ví dụ, bà B nghỉ hưu vào tháng 3/2020 – tính đến thời điểm này có 24 năm tham gia bảo hiểm xã hội [hưởng tỷ lệ điều chỉnh 5,71%]:

• Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + [24 năm – 15 năm] x 2% = 63%

• Mức bình quân tiền lương xác định là: 6.000.000 đồng

• Mức lương hưu hàng tháng = 63% x 6.000.000 = 3.780.000 đồng

• Khi đó, mức lương hưu sau điều chỉnh được hưởng là = 3.780.000 + [3.780.000 x 5,71%] = 3.995.838 đồng

► Cách tính lương hưu với trường hợp người lao động nghỉ trước tuổi quy định

- Điều kiện NLĐ được nghỉ hưu trước tuổi

Bắt đầu từ ngày 01/01/2020, NLĐ được nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

+ Nam đủ 55 tuổi – nữ đủ 50 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Nam đủ 50 tuổi – nữ đủ 45 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% và có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Cách tính lương hưu khi NLĐ nghỉ hưu trước tuổi

Với cách tính lương hưu trong trường hợp người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ trừ đi 2% tỷ lệ lương hưu. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì tỷ lệ giảm là 1%.

Ví dụ ông C bị suy giảm khả năng lao động 65%, bắt đầu nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 10/2020 khi đủ 55 tuổi, tính đến thời điểm nghỉ có 30 năm đóng BHXH:

+ Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + [30 năm – 18 năm] x 2% = 69%

+ Do nghỉ hưu trước tuổi quy định 5 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu của ông C giảm còn: 69% - [5 năm x 2%] = 59%

+ Mức bình quân tiền lương đóng BHXH là 7.000.000 đồng

+ Vậy mức lương hưu hàng tháng là: 59% x 7.000.000 đồng = 4.130.000 đồng

Grabviec.vn vừa thông tin đến bạn cách tính lương hưu mới nhất theo quy định hiện hành. Người lao động nên nắm vững các quy định liên quan đến chế độ hưu trí để biết bảo vệ quyền lợi của mình.

Ms. Việc dễ làm

Tổng hợp các cách tính lương hưu cụ thể và chi tiết nhất 2022

Cách tính lương hưu như thế nào và điều kiện để hưởng lương hưu là gì được coi là mối quan tâm chung của rất nhiều người lao động hiện nay. Hiểu được điều đó, ngay sau đây chúng tôi sẽ gửi tới bạn cách tính lương hưu cụ thể và chi tiết nhất 2022!

Lương hưu hàng tháng được xác định bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc; hoặc bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân và mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện. Đầu năm 2021, Nhà nước đã có một số thay đổi trong công thức tính lương hưu cho người lao động. Cùng tìm hiểu những thông tin mới nhất về lương hưu, cách tính lương hưu trong bài viết này nhé!

I. Khái quát về lương hưu

Khái quát về lương hưu

1. Lương hưu là gì?

Lương hưu là cụm từ rất quen thuộc và là mong muốn trong suốt quá trình làm việc của người lao động. Lương hưu còn có tên gọi khác là tiền hưu trí, chỉ các khoản tiền mà doanh nghiệp và xã hội chi trả cho người lao động sau khi về hưu. Tùy thuộc vào đặc thù và tính chất riêng của từng nghề nghiệp khác nhau mà lương hưu có thể được chi trả 1 lần hoặc hàng tháng theo quy định của nhà nước. Tiền hưu trí có thể được lấy từ quỹ bảo hiểm xã hội do Nhà nước chi trả hoặc cũng có thể từ quỹ hưu trí do các công ty bảo hiểm tư nhân thanh toán cho người lao động.

2. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động

Theo quy định của điều 54 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động sẽ được hưởng lương hưu trong trường hợp đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và nằm trong số các trường hợp kể sau:

  • Lao động từ đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.

  • Lao động từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ; đồng thời có đủ 15 năm làm các công việc nặng nhọc hoặc độc hại và có tính chất nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm; những nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0.7 trở lên.

  • Lao động trong độ tuổi từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà trong số đó có đủ 15 năm làm các công việc liên quan tới khai thác than trong hầm lò nguy hiểm, độc hại theo quy định.

  • Người lao động bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp dẫn tới bị nhiễm HIV/AIDS.

II. Cách tính lương hưu

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp tính lương hưu theo quy định của nhà nước mà bạn có thể tham khảo, bao gồm:

  • Cách tính lương hưu năm 2014

  • Cách tính lương hưu năm 2017

  • Cách tính lương hưu năm 2018

  • Cách tính lương hưu từ 1/1/2018

  • Cách tính lương hưu năm 2019

  • Cách tính lương hưu năm 2020

  • Cách tính lương hưu cho cán bộ nhà nước nghỉ hưu theo quy định của luật mới.

  • Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội

  • Cách tính lương hưu hàng tháng

  • Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Cách tính lương hưu theo nghị định 108

  • Cách tính lương hưu cho doanh nghiệp tư nhân

  • Cách tính lương hưu trước tuổi

Từ ngày 01/01/2021, điều kiện hưởng lương hưu thay đổi khá nhiều so với quy định hiện nay. Dưới đây là cách tính lương hưu từ năm 2021 cho người nghỉ hưu chi tiết nhất.

Theo quy định tạiĐiều 56 Luật Bảo hiểm xã hội [BHXH] năm 2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính tương ứng với số năm đóng BHXH. Tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.

Trong đó, nếu người lao động nghỉ hưu từ năm 2021 thì:

- Lao động nam:45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

- Với lao động nữ:45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

Để hướng dẫn chi tiết hơn quy định này,Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CPnêu rõ công thức tính lương hưu như sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

1/ Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng năm được xác định như sau:

Với lao động nam

- Hưởng lương hưu từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021:Đóng BHXH đủ 19 năm thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó, cứ mỗi năm đóng thêm BHXH thì cộng thêm 2%, tối đa là 75%.

Ví dụ:

Ông A làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2021 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 29 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.

Vậy lương hưu hàng tháng của ông A sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

- Hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi:Đóng BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, tối đa là 75%.

Ví dụ: Ông B nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 30 năm đóng BHXH. Khi đó, mức lương hưu của ông B bằng 65% mức bình quân tiền lương đóng BHXH: 20 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.

Với lao động nữ

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 115 năm 2015, lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2021 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ: Bà C đã tham gia BHXH được 25 năm và năm 2021 bà C nghỉ hưu thì bà C được hưởng lương hưu bằng 65% [15 năm đầu tiên đóng BHXH = 45%; 10 năm tiếp theo đóng BHXH là 10 x 2% = 20%].

Cách tính lương hưu

1. Tỷ lệ hưởng lương hưu

Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ có sự khác biệt giữa các thời điểm về hưu của người lao động. Cụ thể là:

  • Đối với người lao động về hưu trước ngày 1/1/2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được xác định theo cách tính lương hưu 2018 trở về trước mà mới nhất là cách tính lương hưu 2017:

Với nam: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 15 năm] x 2%

Với nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 15 năm] x 3%

  • Đối với người lao động về hưu bắt đầu từ ngày 1/1/2018 trở đi thì tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo cách tính lương hưu sau năm 2018 mà mới nhất hiện nay là cách tính lương hưu 2019. Cụ thể là:

Đối với nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 15 năm] x 2%

Đối với nam:

+ Về hưu từ 01/01/2018: tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 16 năm] x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2019: tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 17 năm] x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 18 năm] x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 19 năm] x 2%.

+ Về hưu từ 01/01/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + [Thời gian tham gia BHXH - 20 năm] x 2%.

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Căn cứ Điều 9 Nghị định 115 năm 2015, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu của người lao động được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau:

STT

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

1

Trước ngày 01/01/1995

Của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu

2

Từ 01/01/1995 - 31/12/2000

Của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu

3

Từ 01/01/2001 - 31/12/2006

Của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu

4

Từ 01/01/2007- 31/12/2015

Của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu

5

Từ 01/01/2016 - 31/12/2019

Của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu

6

Từ 01/01/2020 - 31/12/2024

Của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

7

Từ01/01/2025 trở đi

Của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian

- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tínhcủa toàn bộ thời gian đóng BHXH.

- Người lao động có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa do người sử dụng lao động quyết định: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính chung của các thời gian.

- Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên thì lấy mức lương cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở bảng trên nếu là sĩ quan quân đội, công an…

- Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi: Tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc;

- Người lao động đãđóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành khác không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề: Lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng với phụ cấp thâm niên nghề [nếu đã được hưởng] theo thời gian đã đóng BHXH gồm phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.

  • Trường hợp người lao động nằm trong cả 2 trường hợp kể trên, nghĩa là thời gian đóng BHXH theo tiền lương hàng tháng vừa do người sử dụng lao động quyết định lại vừa do Nhà nước quy định thì công thức tính sẽ thay đổi như sau:

Như vậy, người lao động có thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình để xác định tỷ lệ hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH một cách chính xác, từ đó dễ dàng tính toán được mức lương hưu mà mình được hưởng theo quy định.

>>> Cách tính lương Gross sang Net, Net sang Gross chuẩn nhất 2022

III. Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối

Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối

Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối được quy định rất chi tiết tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội. Theo đó, các trường hợp xác định mức lương hưu của người lao động sẽ được tính như sau:

  • Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia đóng BHXH từ trước ngày 1/1/1995 thì mức bình quân tiền lương sẽ được tính bằng thương số của tổng tiền lương tháng đóng BHXH trong 5 năm cuối trước khi về hưu chia cho 60 tháng.

M = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH trong 5 năm cuối / 60 [tháng].

  • Ngoài trường hợp kể trên, mức lương bình quân của người lao động sẽ không được áp dụng cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối mà được xác định theo từng mốc thời gian cụ thể:

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Số năm tính bình quân tiền lương

Từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000

6 năm

Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006

8 năm

Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015

10 năm

Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019

15 năm

Từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024

20 năm

Từ ngày 1/1/2025 trở đi

Toàn bộ thời gian đóng BHXH

Toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định

Toàn bộ thời gian đóng BHXH

IV. Ví dụ cách tính lương hưu

Hiện nay có rất nhiều mẫu ví dụ cách tính lương hưu để người lao động tham khảo. Tuy nhiên phổ biến nhất có lẽ là ví dụ về cách tính lương hưu của giáo viên. Sau đây, 123job sẽ đưa ra một ví dụ để người lao động hiểu hơn về cách áp dụng công thức tính lương hưu trong trường hợp cụ thể.

Một lao động nữ là giáo viên tiểu học theo biên chế của Nhà nước bắt đầu từ tháng 9/1987, đóng BHXH trong toàn bộ thời gian công tác và đến ngày 12/4/2017 khi người này đủ 55 tuổi đã nghỉ hưu theo đúng quy định. Trong trường hợp này, mức lương hưu sẽ được xác định như thế nào?

Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng xét lương hưu là nữ, đã đủ độ tuổi nghỉ hưu và đã có đủ 20 năm đóng BHXH tính đến hết ngày 12/4/2017 [9/1987 đến 12/4/2017] sẽ được tính lương cho 29 năm 7 tháng tham gia đóng BHXH. Theo quy định thì thời gian đóng BHXH lẻ từ 7 tháng trở lên sẽ được làm tròn thành 1 năm nên cách tính lương hưu giáo viên của người lao động này sẽ là:

  • 15 năm đầu tiên tham gia đóng BHXH sẽ tương ứng với 45%

  • Kể từ năm thứ 16 tham gia đóng BHXH trở đi thì mỗi năm mức lương của người lao động sẽ được tính thêm 3%, như vậy sẽ là 15 x 3% = 45%

  • Tổng 2 tỷ lệ trên cho 29 năm 7 tháng [làm tròn thành 30 năm] = 45% + 45% = 90%

Tuy nhiên cũng theo quy định, tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động không được vượt quá 75% nên trong trường hợp này mức lương hưu sẽ bằng 75% mức lương bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộitrước khi nghỉ hưu. Do người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 9/1987 [trước ngày 1/1/1995] nên mức lương bình quân sẽ được tính là trung bình của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu [lấy tổng số tiền lương của 5 năm cuối / 60 tháng].

V. Cập nhật:Tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng từ 1.1.2022

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Nghị định 108/2021/NQ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 1-1-2022.

Theo đó, từ ngày 1-1-2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12-2021 đối với các đối tượng sau:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động [kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện];

Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại:

- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

- Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

- Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

- Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:

- Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Quyết định 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

- Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20-6-1975 và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương [được sửa đổi bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg].

6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

8. Ngoài ra, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ hưu trước ngày 1-1-1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định này mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng; cũng thuộc đối tượng điều chỉnh.

Theo đó, tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

VI. Kết luận

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về cách tính lương hưu trong từng trường hợp mà chúng tôi muốn gửi tới bạn. Hy vọng rằng thông qua bài viết này bạn đã biết cách xác định chính xác mức lương hưu được hưởng cho mình và người thân. Cảm ơn bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết và hẹn gặp lại bạn ở những bản tin tiếp theo của 123job!

Xem tiếp: Lương Net là gì? Lương Gross là gì? Kinh nghiệm hạn chế tình trạng bị “hớ” lương

Tag:

mức lương của nhân viên sale mức lương nhân viên bán hàng mức lương của copywriting Lương hưu Mức lương tối thiểu vùng mức lương kiến trúc sư mức lương hành chính nhân sự hệ số lương đề xuất tăng lương kế toán lương Cách tính lương hưu

Bài viết nhiều người đọc

  • PR - Học ngành quan hệ công chúng khó hay dễ? Cơ hội việc làm ngành PR

  • Top 20+ mục tiêu nghề nghiệp các ngành nghề hay nhất hiện nay

  • Định hướng nghề nghiệp là gì? Các bước định hướng nghề nghiệp cho tương lai

  • Bật mí cách tính lương và các nguyên tắc tính lương trong doanh nghiệp

  • Top các trường đại học, học viện đào tạo designer uy tín nhất hiện nay

  • Tổng hợp các khoản phí mà người lao động phải trả khi nhận lương Net

  • Lương Net là gì? Lương Gross là gì? Kinh nghiệm hạn chế tình trạng bị “hớ” lương

  • Thế hệ Millennials là gì? Những suy nghĩ và mong muốn của họ là gì?

123job.vn - Dream jobs, great places to work, high salary

123job.vn - Trao cơ hội cho hàng triệu người với những công việc mơ ước với môi trường làm việc chuyên nghiệp và mức lương tốt nhất.

Với sứ mệnh: Cung cấp các thông tin việc làm, review công ty hấp dẫn, dịch vụ tư vấn tuyển dụng xác thực và chất lượng cho nhà tuyển dụng và người lao động, chúng tôi luôn tận tâm tận lực, không ngừng sáng tạo nhằm đem lại chất lượng dịch vụ hàng đầu, giúp tất cả mọi người có được một công việc phù hợp nhất.

Tự hào: Là trang tuyển dụng uy tín, là cầu nối của hàng triệu người tìm việc và nhà tuyển dụng.

Giá trị cốt lõi:

  • Luôn chủ động và sáng tạo, lấy công nghệ làm nền tảng cốt lõi để phát triển dịch vụ.
  • Chuyên nghiệp & tận tâm với khách hàng và người tìm việc bằng những dịch vụ tốt nhất.
  • Làm việc chính trực, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, không vụ lợi cá nhân và luôn đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu.

Nếu bạn đang muốn kết nối với những nhà tuyển dụng uy tín hàng đầu Việt Nam, đừng ngần ngại hãy TẠO CV NGAY để tăng gấp 5 lần cơ hội có được công việc với mức lương tốt nhất nhé!

Video liên quan

Chủ Đề