Việt Kiều Mỹ ly hôn bao lâu thì kết hôn lại

Xin chào luật sư ! Em xin có câu hỏi về li hôn với người nước ngoài mong luật sư tư vấn giúp em! Em kết hôn năm 2013 với người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài[ Việt Kiều] . Trong quá trình đó anh làm giấy tờ bão lãnh cho e để đến sống đoàn tụ cùng anh tại Mỹ. Thời gian sau thì em được gọi đi phỏng vấn nhưng giấy tờ không hợp lệ nên em chưa được lãnh sự quán chấp thuận mà còn đòi một số giấy tờ bổ sung.

Trong thời gian này em phát hiện ra chồng em ngoại tình và có sống chung với người phụ nữ khác bên mỹ nên em không chấp nhận. Và tình cảm vợ chồng của em cũng hết. Nay em muốn làm đơn li dị để kết thúc cuộc hôn nhân này và hủy giấy tờ bảo lãnh mà chồng em đã làm cho em. Vậy em phải cần những giấy tờ gì? và làm những thủ tục này ở đâu? Thời gian bao lâu thì em mới đc xét duyệt cho li hôn chính thức? Và nếu như em có gặp một người khác cũng sống tại nước ngoài về kết hôn thì có ảnh hưởng gì khi em làm lại giấy tờ bảo lãnh ko? Xin cho e một lời tư vấn với ah! em xin cám ơn rất nhiều.

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trường hợp của bạn kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng hai vợ chồng bạn không chung sống cùng nhau. Bạn vẫn đang sống bên Việt Nam, còn chồng bạn đang sống bên nước ngoài. Việc chồng bạn ngoại tình có ảnh hưởng đến đời sống chung của vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Bạn có quyền đơn phương ly hôn, nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn thường trú để yêu cầu giải quyết. Tòa án có thẩm quyền xác minh địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài để liên hệ và lấy lời khai. Nếu không liên lạc được và chồng bạn không liên lạc với bạn từ 1 năm trở lên thì Tòa coi đó là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ. Vụ kiện ly hôn được xét xử vắng mặt bị đơn.

Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

- Bản sao chứng minh thư nhân dân;

- Bản sao sổ hộ khẩu;

- Bản sao Giấy khai sinh của con [nếu có con];

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản;

- Giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xuất cảnh của chồng bạn.

Thời hạn giải quyết:

- Thời hạn chuẩn bị xét xử: từ 4 đến 6 tháng kể từ khi thụ lý vụ án.

- Thời hạn mở phiên tòa: từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi có bản án quyết định ly hôn, bạn có thể xin công nhận bản án ly hôn tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Mỹ tại Việt Nam và không cần phải làm những giấy tờ bảo lãnh nữa.

Thứ hai, kết hôn với người nước ngoài

Căn cứ pháp lý: Nghị định 126/2014/NĐ-CP

1. Điều kiện kết hôn: Bạn và người nam phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn của nước mà mỗi người là công dân.

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân  của hai bên được cơ quan có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú [đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước], Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú [đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau].

- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

3. Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.

4. Nếu kết hôn tại Việt Nam, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, về phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước.

5. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Không quá 20 ngày nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

6. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện.

Nếu như sau khi đăng ký kết hôn, bạn muốn nhập tịch theo chồng ra nước ngoài sinh sống thì bạn cần phải tuân theo pháp luật nước ngoài về điều kiện nhập tịch. Có một số nước khi lấy vợ hoặc chồng nước ngoài thì người chồng, người vợ đương nhiên có quốc tịch nước ngoài. Có một số nước thì yêu cầu có giấy tờ bảo lãnh của người vợ hoặc người chồng kèm theo những điều kiện khác theo quy định của mỗi nước.

Bảo lãnh diện vợ chồng và diện hôn thê, hôn phu là những hình thức phổ biến của đi Mỹ theo diện kết hôn. Theo số lượng thống kê của Cục lãnh sự thuộc Bộ ngoại giao Hoa Kỳ, năm 2019 có 45.399 hồ sơ bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu nộp vào. Trong đó, có 35.881 Visa kết hôn Mỹ [Visa K-1] được cấp. Tỷ lệ cấp Visa K-1 là 80%.

Vậy bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng là gì? Bảo lãnh diện vợ chồng mất bao lâu? Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu là gì? Bảo lãnh hôn thê, hôn phu sang Mỹ mất bao lâu? Chồng có quốc tịch bảo lãnh vợ là diện gì?

Chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp các câu hỏi trên.

BẢO LÃNH DIỆN VỢ CHỒNG LÀ GÌ?

Vợ chồng được bảo lãnh theo diện kết hôn có thể định cư tại Mỹ

Visa CR-1 và Visa IR-1 là 2 loại Visa cấp cho những người vợ hoặc chồng đi Mỹ theo bảo lãnh diện vợ chồng. Đây là những loại Visa định cư Mỹ diện vợ chồng. Visa này cấp cho vợ chồng là người nước ngoài của Công dân Mỹ hoặc của Thường trú nhân Mỹ. Những người này mong muốn đến Mỹ sinh sống với Công dân Mỹ hoặc Thường trú nhân Mỹ đó.

CR” trong từ CR-1 là viết tắt của cư trú có điều kiện [“conditional resident“]. CR áp dụng đối với các cặp vợ chồng đã cưới nhau ít hơn 2 năm. Người được bảo lãnh được cấp Visa CR-1 sẽ có Thẻ xanh có điều kiện với thời hạn 2 năm. Sau đó, họ phải gỡ bỏ điều kiện để lấy Thẻ xanh 10 năm. Visa CR-1 giúp bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ.

IR” trong từ IR-1 viết tắt cho thân nhân trực hệ [“immediate relative“]. IR áp dụng đối với các cặp vợ chồng đã kết hôn từ 2 năm trở lên. Người được bảo lãnh được cấp Visa IR-1 sẽ có Thẻ xanh 10 năm. Theo đó, họ không phải thực hiện thủ tục gỡ bỏ điều kiện Thẻ xanh. Visa IR-1 cũng giúp bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ.

Điều kiện bảo lãnh diện vợ chồng

Bảo lãnh diện vợ chồng gồm có 3 điều kiện cơ bản.

Thứ nhất, Người bảo lãnh là Công dân Mỹ hoặc Thường trú nhân Mỹ và có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Thứ hai, Người bảo lãnh và Người được bảo lãnh đã kết hôn một cách hợp pháp. Nếu chỉ sống chung mà chưa kết hôn thì không được xem là đã kết hôn. Thứ ba, Người bảo lãnh phải chứng minh đủ khả năng tài chính để thực hiện bảo lãnh định cư Mỹ diện vợ chồng.

Thời gian bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ theo bảo lãnh diện vợ chồng

Thời gian trung bình để bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng là từ 14 đến 18 tháng. Số liệu này được các chuyên gia ước tính trong năm 2019.

Bảo lãnh diện vợ chồng mất bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Điển hình là quốc tịch của Người được bảo lãnh. Một yếu tố khác là tiến độ xử lý hồ sơ của cơ quan di trú Mỹ.

Thời gian bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ còn phụ thuộc các sự kiện không lường trước được. Và yếu tố tiên quyết là tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng.

Quy trình bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng

  1. Kiểm tra điều kiện

    Luật sư kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện của bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng.

  2. Nộp hồ sơ bảo lãnh

    Luật sư tư vấn, hỗ trợ Khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Sau đó, nộp hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng đi Mỹ đến USCIS. USCIS viết tắt cho “U.S. Citizenship and Immigration Services” tạm dịch là “Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ“.

  3. Phỏng vấn

    Sau khi USCIS chấp thuận, Khách hàng sẽ phỏng vấn định cư Mỹ diện vợ chồng. Nếu đang ở Mỹ thì Người được bảo lãnh có thể thực hiện thủ tục Thay đổi tình trạng.

  4. Visa

    Visa CR-1 [để lấy Thẻ xanh 2 năm] cấp cho các cặp vợ chồng đã kết hôn ít hơn 2 năm. Visa IR-1 [để lấy Thẻ xanh 10 năm] cấp cho cặp vợ chồng đã kết hôn từ 2 năm trở lên. Đây là 2 loại Visa định cư Mỹ diện vợ chồng.

  5. Nhập cảnh vào Mỹ

    Nhập cảnh vào Mỹ. Người định cư Mỹ diện vợ chồng sẽ có Thẻ xanh.

  6. Nộp hồ sơ thay đổi tình trạng Thẻ xanh

    Nộp hồ sơ thay đổi tình trạng Thẻ xanh nếu được cấp Thẻ xanh 2 năm. Sau đó, Người định cư Mỹ diện vợ chồng sẽ có Thẻ xanh 10 năm.

BẢO LÃNH ĐI MỸ DIỆN HÔN THÊ, HÔN PHU LÀ GÌ?

Kết hôn là bước quan trọng trong Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu

Khác visa bảo lãnh diện vợ chồng, Visa K-1 là Visa kết hôn Mỹ không định cư. K-1 dành cho hôn thê, hôn phu người nước ngoài của Công dân Mỹ. Visa K-1 cho phép hôn thê, hôn phu của Công dân Mỹ đến Mỹ. Sau đó, họ sẽ kết hôn với Người bảo lãnh là Công dân Mỹ. Việc kết hôn phải diễn ra trong vòng 90 ngày kể từ ngày hôn thê, hôn phu nhập cảnh.

Sau khi đã kết hôn, đương đơn nộp một bộ hồ sơ đến USCIS. Mục đích để điều chỉnh tình trạng Visa không định cư thành Thường trú nhân có điều kiện. Người được bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu sẽ được cấp Thẻ xanh 2 năm.

Lợi ích đặc biệt của Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu

Visa K-1 giúp hôn thê, hôn phu trải nghiệm cuộc sống tại Mỹ một vài tháng trước khi quyết định kết hôn. Ngoài ra, Visa này còn giúp các cặp đôi vì một số lý do nào đó không thể kết hôn ở nước ngoài nhưng họ vẫn có thể kết hôn tại Mỹ. Và hơn hết, Visa K-1 giúp họ định cư Mỹ diện kết hôn.

Điều kiện bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu

Thứ nhất, Người bảo lãnh phải có quốc tịch Mỹ. Thứ hai, cặp đôi dự định cưới nhau trong vòng 90 ngày kể từ ngày hôn thê, hôn phu nhập cảnh vào Mỹ theo Visa K-1. Thứ ba, việc kết hôn là tự nguyện. Thứ tư, cặp đôi đã gặp mặt ngoài đời ít nhất một lần trong vòng 2 năm trước khi nộp đơn bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu.

Trong số các điều kiện nêu trên, điều kiện thứ tư có thể yêu cầu miễn trừ vì một số lý do đặc biệt.

Bảo lãnh hôn thê, hôn phu sang Mỹ mất bao lâu?

Thời gian xử lý trung bình đối với hồ sơ nộp theo chương trình bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu là từ 8 đến 10 tháng.

Thời gian xử lý trên cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Trình tự bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu

Bước 1: Luật sư kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện của bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu.

Bước 2: Luật sư tư vấn, hỗ trợ Khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Sau đó, nộp hồ sơ bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu đến USCIS.

Bước 3: Sau khi hồ sơ được chấp thuận, họ sẽ phỏng vấn đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu. Phỏng vấn đậu, hôn thê, hôn phu sẽ có Visa K-1 với thời hạn 6 tháng. Visa này chỉ cho phép nhập cảnh vào Mỹ 1 lần.

Bước 4: Hôn thê, hôn phu thực hiện nhập cảnh vào Mỹ.

Bước 5: Cặp đôi phải kết hôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh vào Mỹ. Mục đích là để định cư Mỹ diện kết hôn.

Bước 6: Thay đổi tình trạng của hôn thê, hôn phu. Chuyển từ Visa không định cư thành Thường trú nhân có điều kiện. Thẻ xanh 2 năm cấp cho Người được bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu.

Bước 7: Nộp hồ sơ thay đổi tình trạng Thẻ xanh. Người được bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu sẽ có Thẻ xanh 10 năm.

SỰ KHÁC NHAU GIỮA 2 HÌNH THỨC BẢO LÃNH ĐI MỸ THEO DIỆN KẾT HÔN

Thời gian xử lý

Thời gian xử lý CR-1/IR-1 dài hơn K-1

Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa hai diện bảo lãnh trên.

Trong năm 2019, thời gian xử lý đối với hồ sơ lấy Visa bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ là từ 14 đến 18 tháng. Thời gian xử lý đối với hồ sơ lấy Visa bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu trung bình từ 8 đến 10 tháng.

Như vây, thời gian xử lý của Visa CR-1/IR-1 gấp 2 lần so với Visa K-1 .

Nguyên nhân dẫn đến thời gian kéo dài

Sự kéo dài trên là bởi lẽ, Visa CR-1/IR-1 là Visa định cư. Visa này giúp một người có thể định cư Mỹ theo bảo lãnh diện vợ chồng. Do đó, cơ quan xử lý hồ sơ sẽ cần nhiều thời gian để xem xét trước khi cấp. Đồng thời, việc cấp Thẻ xanh sẽ bao gồm trong quy trình. Không cần phải nộp hồ sơ riêng lẻ để điều chỉnh tình trạng như Visa K-1.

Ngược lại, Visa K-1 là Visa không định cư. Visa K-1 chỉ dành cho việc đi Mỹ theo diện kết hôn ngắn hạn. Để có thể ở lại Mỹ lâu hơn thì cần phải nộp đơn để điều chỉnh sang tình trạng định cư.

Chi phí

Chỉ tính riêng các loại phí nộp cho chính phủ Mỹ, hồ sơ CR-1/IR-1 thường mất khoảng 1.540 USD. Trong khi đó, hồ sơ K-1 thường mất khoảng 2.465 USD. Mức phí này tính từ lúc nộp đơn đến khi có Thẻ xanh.

Theo đó, chi phí nộp cho chính phủ Mỹ để có được Visa CR-1/IR-1 và Thẻ xanh ít hơn khoảng 1.000 USD so với chi phí để có được Visa K-1 và Thẻ xanh.

Trên thực tế, để hoàn thành một bộ hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng và bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu còn phát sinh nhiều chi phí khác. Một số chi phí có thể kể đến như: phí Luật sư, phí dịch thuật, công chứng, trích lục hồ sơ, đi lại,v.v.v.

Khả năng làm việc sớm

Bảo lãnh diện vợ chồng có thể làm việc ngay

Ngay khi đến Mỹ trên Visa bảo lãnh diện vợ chồng, Người được bảo lãnh đã có chấp thuận Thẻ xanh và tình trạng thường trú. Đồng nghĩa với việc họ có thể nhận công việc và đi làm tại Mỹ ngay lập tức.

Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu phải chờ khoảng 8 tháng để có thể làm việc

Hôn thê, hôn phu được bảo lãnh đi Mỹ chỉ có thể làm việc sau khi đã tổ thức đám cưới. Ngoài ra, họ phải điều chỉnh tình trạng sang thường trú. Đồng thời, phải có chấp thuận cho phép làm việc.

Các cặp đôi thường mất vài tháng để chuẩn bị đám cưới. Bên cạnh đó, chấp thuận cho phép làm việc có thể mất khoảng 6 tháng.

Do đó, hôn thê, hôn phu đi Mỹ theo diện K-1 có thể phải chờ khoảng 8 tháng để có thể làm việc tại Mỹ. Thời gian này lâu hơn so với bảo lãnh diện vợ chồng

Trẻ em đi theo cùng hồ sơ

Bảo lãnh diện vợ chồng và bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu đều cho phép con cái đi cùng hồ sơ. Tuy nhiên, điều kiện về độ tuổi của con là khác nhau.

Bảo lãnh diện vợ chồng cho phép con chưa kết hôn dưới 21 tuổi đi cùng hồ sơ. Tuổi này tính tại thời điểm phỏng vấn. Đồng thời, tại thời điểm vợ chồng kết hôn, người con này phải thỏa mãn dưới 18 tuổi.

Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu cho phép con chưa kết hôn dưới 21 tuổi đi theo cùng hồ sơ bảo lãnh. Tuổi này tính tại thời điểm phỏng vấn.

KHÁCH HÀNG THẮC MẮC VỀ CHƯƠNG TRÌNH

Bảo lãnh diện vợ chồng và Bảo lãnh đi Mỹ diện hôn thê, hôn phu có thể giúp Khách hàng hiện thực hóa giấc mơ định cư Mỹ của mình. Để đạt được giấc mơ đó, Khách hàng cần chuẩn bị cho mình một bộ hồ sơ chính xác và đầy đủ.

Do đó, việc cần có một đơn vị tư vấn có kinh nghiệm để hỗ trợ và tư vấn giúp cho hồ sơ của bạn được hoàn thiện một cách tốt nhất là điều rất cần thiết.

DỊCH VỤ CỦA SKT

SKT là một hãng luật quốc tế với đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Liên quan đến mảng Di trú nói chung và bảo lãnh đi Mỹ theo diện kết hôn nói riêng, đây là lĩnh vực thế mạnh của chúng tôi. Với kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp của mình, chúng tôi cam kết cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho Khách hàng.

Để biết thêm về SKT cũng như về chương trình, vui lòng liên hệ với chúng tôi trực tiếp qua website hoặc tại văn phòng SKT Law Việt Nam.

Các bài viết tham khảo: Bringing Spouses to Live in the United States as Permanent Residents Visas for Fiancé[e]s of U.S. Citizens

Video liên quan

Chủ Đề