Xác định chi phí thẩm định giá thiết bị

14/07/2021 - Tin tức tổng hợp

Biểu giá niêm yết tại Thẩm định giá VVI

Giá dịch vụ thẩm định giá tài sản hiện nay được tính theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.

Giá dịch vụ Thẩm định giá:

Giá dịch vụ của Công ty Thẩm định giá và Gián định Việt Nam [VVI] được xác định căn cứ vào đặc điểm, tính chất, quy mô, giá trị và mức độ phức tạp của tài sản Thẩm định giá như: Bất động sản, động sản, máy móc thiết bị, tài sản vô hình,…

Bên cạnh đó giá của dịch vụ Thẩm định giá còn được xác định dựa vào các yếu tố như:

- Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;

- Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

- Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;

- Lợi nhuận dự kiến [nếu có] đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;

- Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Hiện nay các doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định của Luật giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm [%] của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật.

Đến với VVI biểu phí dịch vụ được niêm yết chia làm 4 biểu đã được các cấp lãnh đạo thông qua:

1/ Biểu phí Bất động sản

Xem với cỡ chữ

Ngày 26/8/2020, Bộ Xây dựng đã có công văn 4165/BXD-KTXD gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hướng dẫn về công tác thẩm định giá thiết bị cho dự án trên địa bàn tỉnh.

Theo khoản 1, 2 Điều 31 Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định về tài sản thẩm định giá: Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá; Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sàn nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. Do vậy, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo rà soát tính chất đặc thù các thiết bị chính của dự án; điều kiện năng lực, phạm vi hoạt động của Nhà thầu thiết kế [lập dự toán]; nội dung, phạm vi của công tác lập dự toán xây dựng công trình theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định có liên quan để xem xét, quyết định về sự cần thiết của việc thẩm định giá thiết bị cho dự án.

Chi phí thẩm định giá thiết bị có thể được xem là một khoản chi phí thuộc chi phí tư vấn trong dự toán đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo phù hợp với tổng mức đầu tư được duyệt [theo quy định tại Điều 132 - Luật Xây dựng năm 2014]. Nguồn kinh phí thực hiện thẩm định giá thiết bị có thể được xác định từ tổng mức đầu tư hoặc bố trí từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất của dự án. Việc lựa chọn đơn vị thẩm dịnh giá, giá dịch vụ thẩm định giá, sử dụng kết quả thẩm định giá theo quy định của Luật giá và Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá. Việc thanh, quyết toán chi phí thẩm định giá; thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo các quy định hiện hành có liên quan.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4165-BXD-KTXD_26082020.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4165/BXD-KTXD.

Video liên quan

Chủ Đề