Xác định pH của dung dịch NH4NO2

Với giải bài 6 trang 38 sgk Hóa học lớp 11 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Hóa 11. Mời các bạn đón xem:

Giải Hóa 11 Bài 8: Amoniac và muối amoni

Video Giải Bài 6 trang 38 Hóa học lớp 11

Bài 6 trang 38 Hóa học lớp 11: Trong phản ứng nhiệt phân các muối NH4NO2 và NH4NO3 số oxi hoá của nitơ biến đổi như thế nào? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxi hoá?

Lời giải:

Phản ứng nhiệt phân:

Trong hai phản ứng trên số oxi hoá của nitơ trong mỗi phản ứng đều thay đổi.

Trong mỗi phân tử muối một nguyên tử nitơ có số oxi hoá tăng, một nguyên tử có số oxi hoá giảm, đây là phản ứng oxi hoá khử nội phân tử.

Ở cả hai phản ứng nitơ nguyên tử trong ion NH4+ đều là chất khử [chất cho electron] nitơ từ số oxi hoá -3 tăng lên 0 ở phản ứng [1] và lên +1 ở phản ứng [2].

Nguyên tử nitơ trong ion NO2− và NO3− là chất oxi hoá [chất nhận e]. Ở phản ứng [1] số oxi hoá của N từ +3 [trong NO2−] xuống 0 và ở phản ứng [2] số oxi hoá của nitơ từ +5 [trong NO3−] xuống +1.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 11 hay, chi tiết khác:

Bài 1 trang 37 Hóa 11: Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm...

Bài 2 trang 37 Hóa 11: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau và viết các phương trình hóa học...

Bài 3 trang 37 Hóa 11: Hiện nay, để sản xuất amoniac, người ta điều chế nitơ và hiđro bằng cách chuyển hoá...

Bài 4 trang 38 Hóa 11: Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các dung dịch: NH3, Na2SO4...

Bài 5 trang 38 Hóa 11: Muốn cho cân bằng của phản ứng tổng hợp amoniac sang phải...

Bài 7 trang 38 Hóa 11: Cho dung dịch NaOH dư vào 150,0 ml dung dịch [NH4]2SO4 1,00M...

Bài 8 trang 38 Hóa 11: Phải dùng bao nhiêu lít khí nitơ và bao nhiêu lít khí hiđro để điều chế 17,00 gam NH3...

Dãy nào sau đây chỉ gồm những chất điện li mạnh?

Cho các chất sau: HF, NaCl, NaOH, CuSO4, H3PO3, MgCl2, CH3COOH, H2S, NH3, saccarozơ, AgNO3, C2H5OH . Số chất điện li yếu là

Dung dịch axit fomic 0,007M có pH = 3. Kết luận nào sau đây không đúng ?

Theo thuyết A-rê-ni-ut, kết luận nào sau đây là đúng ?

Muối nào tan trong nước tạo dung dịch có môi trường kiềm ?

Các ion nào sau không thể cùng tồn tại trong một dung dịch ?

Chất dùng để phân biệt 3 muối: NaCl; NaNO3 và Na3PO4 là:

IU INSAAT Palplans Perdeler

Proton Dealership Expansion Application

PROTON Exora MPV - SpareParts

7913_73979_SOAL UAS KIN-DIN.docx

Proton Saga Service Guide

Latar Belakang Proton Malaysia

Mở đầu

Khái niệm nguyên tử [atomos] đã được Democritus đưa ra từ thế kỷ thứ 5 trước

công nguyên, nhưng đó mới chỉ là một khái niệm triết học. Đến đầu thế kỷ 19, khi học

thuyết nguyên tử do Dalton đề xuất và trở thành nền tảng của hóa học thì các nhà hóa

học vẫn coi nguyên tử là hạt nhỏ nhất của vật chất, không thể phân chia về mặt hóa

học. Chỉ đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, với những thành tựu của vật lý thì các

thành phần cấu tạo nên nguyên tử mới lần lượt được phát hiện.

1. THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Về mặt vật lý, nguyên tử không phải là hạt nhỏ nhất mà có cấu tạo phức tạp gồm

hạt nhân và các electron. Trong hạt nhân nguyên tử có 2 hạt cơ bản: proton và nơtron.

Proton [p] có khối lượng bằng 1,673.10-27 kg và có điện tích bằng +1,6.10-19

culong.

Nơtron [n] có khối lượng bằng 1,675.10-27 kg và không mang điện.

Electron [e] có khối lượng rất nhỏ, bằng 9,1.10-31 kg [nhỏ hơn 1837 lần khối

lượng của proton] và có điện tích bằng -1,6.10-19 culong.

Điện tích của electron là nhỏ nhất và được lấy làm đơn vị điện tích, ta nói e mang

1 đơn vị điện tích âm [-e] còn proton mang 1 đơn vị điện tích dương [+e]. Do nguyên

tử trung hòa về điện nên số đơn vị điện tích dương của hạt nhân đúng bằng số electron

trong nguyên tử

Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Hóa học [Dành cho sinh viên chính quy], để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

 = 0,3.0,9 = 0,27M  1.5. Sự điện li của nước - Tích số ion của nước -pH  Nước là chất điện rất yếu      H2O  →H + + OH-  Hằng số điện li của nước ở 200 C:      6 2 2 [ ][ ] 1,8.10            [ ] 55,5 mol/l [ ] H OH K H O H O        Từ đó:  16 14[ ][ ] 55,5.1,8.10 10nK H OH        gọi là tích số ion của nước  Như vậy trong nước  7[ ] [OH ] 10  mol/lH       Trong dung dịch nước bất kì nồng độ ion H+ hay OH- có thể thay đổi nhưng tích  số nồng độ của chúng luôn luôn bằng 10-14 mol/l.  Để đặc  trưng cho độ axít, base hay  trung  tính của một dung dịch người  ta sử  dụng một đại lượng gọi là pH    pH = -lg[H+]  Nước nguyên chất có [H+] = 10-7                                     pH = 7  Dung dịch axít có      [H+] > 10-7                                     pH  10-7  hay [H+]  7  Người ta còn dùng đại lượng pOH với qui ước:      pOH = -lg[OH-]  Ta lại có:    [H+].[OH-] = Kn Nếu lấy -lg của 2 vế và kí hiệu -lgKn = pKn      -lg[H+]-lg[OH-] = -lgKn = pKn hay      pH + pOH = -lg10-14 = 14  Như vậy có thể tính pH của một dung dịch khi biết pOH của nó:      pH = 14- pOH  1.6. Chất chỉ thị pH  PT IT 88 Các chất chỉ thị pH là các chất có màu sắc thay đổi phụ thuộc vào pH. Chúng  thường là axít hay base hữu cơ yếu mà dạng phân tử và dạng ion có màu khác nhau.  Ví dụ:  Một chất chỉ thị pH là axít thì trong dung dịch có cân bằng phân li:      HInd  → H+ + Ind-  màu dạng phân tử màu dạng ion khoảng chuyển màu Phenolphtalein  không màu  hồng  8-10  Bromothymol xanh  vàng  xanh  6,2-7,6  Quì tím  hồng  xanh  5-8  Methyl đỏ  hồng  vàng  4,4-6,2  Methyl da cam  da cam  vàng  3,1-4,5  Đại lượng đặc trưng đối với mỗi chất chỉ thị pH là khoảng chuyển màu của chất  chỉ thị. Đó là khoảng pH mà chất chỉ thị bắt đầu chuyển từ một màu này sang hoàn toàn một màu khác [từ màu dạng phân tử sang màu dạng ion]    Ví dụ: Với methyl đỏ thì pH > K2;  K1  >>  2H O K   nên  có  thể  coi  [H+]  do  HCO3 -  và  H2O  phân  li  ra  không đáng kể so với [H+] do nấc thứ nhất của H2CO3 phân li ra.    Khi đó áp dụng công thức tính pH của dung dịch axit yếu một nấc, ta có:  1 1 1 1     6 37 10  = 6,38 2 2 pH [ pK lg Ca ] [ , lg ]-= - = -     Chú ý: Trong trường hợp tổng quát, để tính chính xác nồng độ của ion H+ trong  dung dịch ta phải lập hệ 5 phương trình  2 + - 73 1 2 3 + 2- 113 2 - 3 + - 14 [H ][HCO ] K    = 4,3.10               [1] [H CO ] [H ][CO ] K  =   = 5,6.10                  [2] [HCO ] [H ][OH ]   K  10                    [3]H O - - - = = = Theo tính chất trung hòa điện tích ta có    [H+] = [OH-] + [HCO3 -] + 2[CO3 -]        [4]  Theo tính chất bảo toàn nồng độ ta có    [0,1] = [H2CO3] + [HCO3 -] + [CO3 2-]            [5]  Giải hệ phương trình 5 ẩn số ta được các giá trị của    [H+], [OH-], [HCO3 -], [CO3 2-], [H2CO3]    Từ những nghiên cứu về axit nhiều nấc cho thấy nồng độ của các ion trung gian  lớn nhất ở giá trị pH bằng trung bình cộng hai pK cận kề.    Ví dụ:    H3PO4 điện li 3 nấc như sau:             H3PO4 ↔ H2PO4 - ↔ HPO4 2- ↔ PO4 3-  PT IT 94 dạng ion HPO4 2- có nồng độ lớn nhất ở pH = 1/2[pK2 + pK3]  2.5. Sự điện li của các amin axít    Các amin axit ở dạng proton hóa hoàn toàn [toàn bộ các nhóm -NH2 đều chuyển  thành NH3 +] là những axít yếu nhiều nấc phần li.    Ví dụ 1: Xác định dạng đẳng điện và pHi của glycin    Glycin phân li như sau:    Dạng [B] trung hòa điện [lưỡng cực] được gọi là dạng đẳng điện của glycin  Khi pH=  1 2 [pK1 + pK2] =  1 2 [2,34 + 9,6] = 5,97  glycin tồn tại chủ yếu dưới dạng đẳng điện. pH đó gọi là pH đẳng điện, kí hiệu pHi    Ở những pH  pHi  nó tồn tại dưới dạng anion [C].    Tùy thuộc vào bản chất và số lượng các nhóm chức mỗi amin axít có pHi khác nhau  [bảng V] và ở một pH xác định nó tồn tại ưu tiên dưới một dạng nhất định.    Ví dụ 2: Xác định dạng đẳng điện và pHi của lysin  Bảng 6.3 : Các giá trị pKa và pHi của một số amin axít PT IT 95 2.6. pH của dung dịch axít mạnh, base mạnh   Axít mạnh phân li hoàn toàn trong dung dịch:       HnA  → nH +  +  An-      Ca        [H+] = n.Ca  pH = -lg[H+] = -lg n.Ca    Ví dụ: Tính pH của dung dịch H2SO4 0,05M:        pH = -lg 2.0,05 = 1   Base mạnh phân li hoàn toàn trong dung dịch:    B[OH]n  → nOH -  +  Bn+    Cb             [OH -] = n.Cb  1410 [H ] [ ] . n b K OH n C        1410 lg 14 + lgn.C . b b pH n C       Ví dụ: Tính pH của dung dịch Ba[OH]2 0,01M    pH = 14 + lg2 .0,01 =12,3  Chú ý: Cũng có thể tính pH như sau:    Từ [OH-]= 14 +lgn.Cb    Từ  [OH-] tính được pOH và khi đó pH = 14-POH  PT IT 96 Trong ví dụ trên pOH = -lg2.10-2=1,7    pH= 14-1,7 = 12,3  2.7. pH của dung dịch axit yếu  Trong dung dịch, axít yếu phân li theo phương trình:      HA → H+ + A-     Ca    [H+]=?  -[ ][ ] [ ] H A Ka HA     Lưu ý rằng [H+] = [A-],  [HA]=Ca-[H+]. Thay vào biểu thức Ka:  2[ ] [ ] H Ka Ca H     Giải phương trình bậc hai này ta được [H+] và tính được pH.  Kinh  nghiệm  cho  thấy  khi  Ca  không  quá  nhỏ  [không  nhỏ  hơn  0,01]  và  Ka  không quá lớn [không lớn hơn 10-4] thì có thể coi Ca-[H+] ≈ Ca  Từ đó  [H+]=[Ka.Ca]1/2        pH = -lg[H+] =  1 [-lgKa-lgCa] 2       pH =  1 [lgKa-lgCa] 2 Ví dụ: Tính pH của dung dịch axít acetic 0,01M biết pKa = 4,76  21 [4,76 lg10 ] 3,38 2 pH      2.8. pH của dung dịch base yếu  Trong dung dịch, base yếu phân li theo phương trình:        B + H2O  → BH + + OH-        Cb                            [OH -]=?   [H+]=?  [B ][ ] [ ] b H OH K B      Lưu ý rằng [BH+] =[OH-], [B]=Cb - [OH -]. Thay vào biểu thức Kb:  2[ ] [ ] b b OH K C OH     Giải phương trình bậc hai này ta được [OH-] và tính được [H+] và pH.  Trong trường hợp gần đúng coi  [ ]b bC OH C     PT IT 97       [OH-] = [KbCb] 1/2  14 + 1/2 b b b b 10 [H ] [K .C ] 1 pH 14 [pK -lgC ] 2     3. PH CỦA DUNG DỊCH MUỐI    Trừ  các  muối  tạo  bởi  axít  mạnh  và  base  mạnh  ví  dụ  NaCl,  Na2SO4khi  tan  trong nước cho pH = 7, các muối còn lại có thể cho những pH khác nhau tùy thuộc vào  bản chất của muối. Người ta thường nói các muối đó bị thủy phân. Vậy thực chất của  sự thủy phân là gì?    Dung dịch các muối này thực chất là dung dịch axít hay base theo Bronsted.    Ví dụ:   NH4Cl → NH4 + + Cl-        NaCH3COO → CH3COO - + Na+    Ion NH4 + là một axít nên trong dung dịch phân li theo phản ứng:                 NH4 +  + H2O → NH3 + H3O +    Ion CH3COO - là một base nên trong dung dịch phân li theo phản ứng:        CH3COO - +H2O → CH3COOH +OH -    Vì vậy pH của các dung dịch này được tính theo các công thức  b b 1 pH [pK - lgC ] 2 1 pH 14 [pK - lgC ] 2 a a     Ví dụ: Tính pH của dung dịch [NH4]2SO4 0,05M. Biết  3NH pK 4,76       +4C = NH 2.0,05 0,1Ma     + 34 NHNH pK 14 pK 9,24 1 pH [9,24 lg0,1] 5,12 2         Ví dụ: Tính pH của dung dịch NaHCOO 0,01M. Biết pKHCOOH=3,76  - - b HCOOHHCOO C [HCOO ] 0,01 pK 14 pK 10,24 1 pH 14 [10,24 lg0,01] 7,88 2 M         PT IT 98   Đối  với  dung  dịch  muối  tạo  bởi  một  axít  yếu  và  base  yếu  thì  pH  không  phụ  thuộc vào nồng độ muối mà chỉ phụ thuộc vào pKa và pKb của axít và base tạo ra muối  đó.  b a 1 pH [14 pK +pK ] 2     Ví dụ: Tính pH của dung dịch NH4NO2 biết  3NH pK 4,76  và  2HNO pK 3,4   1 pH [14 4,76 3,4] 6,32 2       Ví dụ: Tính pH của dung dịch NH4CN biết  3NH pK 4,76  và  HCNpK 9,31   1 pH [14 4,76 9,31] 9,27 2     Để đi đến công thức pH của loại muối này ta lấy lại ví dụ muối NH4NO2. Trong dung dịch muối này có mặt đồng thời ion NH4 +  là một axít và NO2 - là một base và cân bằng sau đây: NH4 + + NO2 - → NH3 + HNO2 Và tồn tại 2 cặp axít - base liên hợp: NH4 +/NH3 và HNO2/ NO2 - có các hằng số axít tương ứng là K1 và K2 + 3 1 + 4 + - 2 2 2 [H ][NH ] K [NH ] [H ][NO ] K [HNO ]   Nhân K1 với K2 ta có: - + 2 3 2 1 2 + 4 2 [NH ][NO ] K .K [H ] . [NH ][HNO ]  Theo phản ứng trên khi cân bằng ta có:[NH4 +]=[NO2 -] và [NH3]=[HNO2] Từ đó: [H+]2=K1.K2 Và pH=1/2[pK1+pK2] Nếu thay pK1=14- pKNH3 [ 3NH pK là pK của base đã tạo ra muối NH4NO2] ta có: pH=1/2[14-pKb+pKa]   Đối với dung dịch muối của các axít nhiếu nấc    Ví dụ: Tính pH của dung dịch NaHCO3 0,1M    Ion  -3HCO  là một axít theo Bronsted  PT IT 99     HCO3 -  → H+  + CO3 2-   với  pKa= 2 3 '' H COpK 10,2     Ion  -3HCO  cũng là một base                  HCO3 2- + H2O → H2CO3 + OH -  với pKb=14- 2 3 ' H COpK 7,63     Vì pKa > pKb cho thấy  - 3HCO  thể hiện tính base mạnh hơn tính axít và do đó  pH của dung dịch muối này có pH > 7.    Để tính pH của dung dịch muối này ta lưu ý rằng trong dung dịch tồn tại hai cặp  axit-bazơ liên hợp: H2CO3/ - 3HCO  có pK ’ và  -3HCO / 2- 3CO  có pK ’’    Từ đó:  ' ''1 1pH [pK pK ] [7,36 10,2] 8,31 2 2      4. DUNG DỊCH ĐỆM  4.1. Định nghĩa  Dung dịch đệm là dung dịch có pH thay đổi không đáng kể khi thêm vào đó một ít axit, bazơ hay khi pha loãng chúng. 4.2. Thành phần của dung dịch đệm và cơ chế tác dụng đệm  Một hệ đệm có thể gồm những chất sau:      CH3COOH + NaCH3COO      NaHCO3     + Na2CO3      NH4Cl         + NH3      Axit    +  bazơ liên hợp  Một cách tổng quát trong hệ đệm có mặt đồng thời với một tương quan đáng kể  của hai  dạng axít  và base  của một  cặp  axít-base  liên hợp.  Nghĩa  là  trong dung dịch  đệm luôn luôn tồn tại cân bằng:  HA   → H + +    A-  Vì vậy khi thêm vào dung dịch đệm H+ cân bằng trên sẽ chuyển dịch theo chiều  nghịch tạo ra axít điện li yếu HA. Ngược lại khi thêm base [OH-] hay pha loãng, nồng  độ H+ bị giảm xuống thì đồng thời cân bằng sẽ chuyển theo chiều thuận để tạo thêm  H+ và do đó pH không bị thay đổi.  4.3. pH của dung dịch đệm  Giả sử dung dịch đệm gồm axít HA với nồng độ Ca và dạng base liên hợp A - [  ví dụ NaA] với nồng độ Cb. Hằng số điện li của axít là Ka. Từ cân bằng điện li:      HA  → H + +    A-      Axít               base liên hợp  PT IT 100  + -[H ][A ] K [HA] a   từ đó  + [HA][H ] K [A ] a     -[A ] pH pK lg [HA] a      Vì HA là một axít yếu, số mol phân li không đáng kể nên có thể coi nồng độ lúc  cân bằng [HA] ≈ Ca và [A -] ≈ Cb    b a C pH pK lg C a      Một cách tổng quát pH của dung dịch đệm:  [base liên  ] pH pK lg [acid liên  ] a  hîp hîp   Phương  trình  trên  được  gọi  là  phương  trình  Henderson  -  Hassellbalch  [Henđơsơn - Haxenban]    Lưu ý: Tỉ số nồng độ  [base liên  ] [acid liên  ] hîp hîp  cũng là tỉ số mol của base liên hợp và  axít liên hợp trong dung dịch đệm.    Dựa vào phương trình Henderson- Hassellbalch ta có thể:   Tính pH của một dung dịch đệm nếu biết pKa, [A-],[HA]  Ví dụ: Tính pH của dung dịch đệm gồm: 100ml dung dịch CH3COOH 0,1M và  50ml dung dịch NaCH3COO 0,4M.  [0,05 0,4] pH 4,76 lg 5,06 [0,1 0,1]       Điều chế được những dung dịch đệm có pH khác nhau bằng cách thay đổi tỉ số  nồng độ dạng axít và base liên hợp  Ví dụ: Từ các dung dịch NaH2PO4 và Na2HPO4 có nồng độ mol bằng nhau phải  lấy chúng theo tỉ lệ như thế nào để có dung dịch đệm pH = 7,5.  3 4 3 4 2- '' 4 H PO - 2 4 2- ''4 H PO- 2 4 [HPO ] pH pK lg [H PO ] [HPO ] lg pH pK 7,5 7,21 0,29 [H PO ]          2- 4 - 2 4 [HPO ] 2 [H PO ]   Tỉ lệ nồng độ cũng là tỉ lệ thể tích hai dung dịch    Như vậy phải lấy hai thể tích Na2HPO4 và một thể tích NaH2PO4  PT IT 101    Kinh nghiệm cho thấy để đảm bảo một dung dịch đệm có khả năng đệm tốt thì  nồng độ của một dạng này [axít hay base liên hợp] không nên gấp quá 10 lần nồng độ  của dạng kia. Điều đó cũng có nghĩa là một dung dịch đệm có khả năng đệm tốt trong  khoảng pH = pKa  1   Tính được Ka hay pKa của axít  tạo  ra dung dịch đệm nếu chủ động biết  tỉ  số  nồng độ base liên hợp/axít liên hợp và pH của dung dịch đệm.  Ví dụ:   Xác định pKa của axít lactic [CH3CHOHCOONa] có pH=4,8.  [lactat] pH pK lg [lactic] [lactat] [0,087] pK pH lg 4,8 lg 3,86 [lactic] [0,01] a a        5. DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI MẠNH ÍT TAN. TÍCH SỐ TAN  Một  số  chất  là  những  hợp  chất  ion  nhưng  rất  ít  tan  trong  nước.  Ví  dụ:  AgCl,  BaSO4, BaCO3, PbI2, Mg[OH]2, Fe[OH]3Tuy nhiên những phân tử đã tan thì chúng lại  phân li hoàn toàn thành các ion. Những chất đó được gọi là các chất điện li mạnh ít tan.  Trong dung dịch bão hòa của các chất này luôn luôn tồn tại một cân bằng giữa  trạng thái rắn và các ion hòa tan.  Ví dụ:    Đối với AgCl:      AgClr  → Ag + + Cl-  Hằng số cân bằng của quá trình này được gọi là tích số tan của AgCl và được kí  hiệu là TAgCl   TAgCl = [Ag +].[Cl-]  Một cách tổng quát, đối với một chất điện li mạnh ít tan AmBn:      AmBn → mA n+   + nB m-  Ta có:  m n n+ m m- n A BT [A ] .[B ]   Vậy: Tích số tan của một chất điện li mạnh ít tan là tích số nồng độ các ion của nó trong dung dịch bão hòa chất đó với số mũ bằng hệ số tỉ lượng trong phân tử.  Vì là hằng số cân bằng nên tích số tan chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất điện  li và nhiệt độ. Tích số tan của một số hợp chất trong nước cho ở bảng 6.3  Bảng 6.3. Tích số tan của một số chất điện li ở 250C Chất điện li Tích số tan [T] Chất điện li Tích số tan [T] PT IT 102  AgCl  1,78.10-10  CaSO4  9,1.10 -6  AgBr  5,3.10-10  Hg2SO4  6,2.10 -7  AgI  8,3.10-17  Ag2SO4  7,7.10 -5  AgCN  1,4.10-16  Al[OH]3  1,9.10 -33  AgSCN  1,1.10-12  Cu[OH]2  5,6.10 -20  Ag2CrO4  9.10 -12  Fe[OH]3  3,8.10 -38  Ag3PO4  1,8.10 -18      Hg2Cl2  3,5.10 -18  Fe[OH]2  7,9.10 -16  PbI2  9,8.10 -9  Mg[OH]2  7,1.10 -12  PbCl2  1,7.10 -5  Zn[OH]2  3.10 -16  BaCO3  5,1.10 -9  CuS  6,3.10-36  CaCO3  4,8.10 -9  FeS  8.10-19  MgCO3  1.10 -5  PbS  3.10-28  BaSO4  1,1.10 -10  ZnS  1,2.10-23  Như vậy tích số tan cho biết khả năng tan của một chất điện li  ít tan. Chất có  tích số tan càng lớn càng dễ tan.    Khi biết tích số tan của một chất ở nhiệt độ nào đó có thể tính được độ tan S của  chất [S được tính bằng số mol chất tan trong 1 lít dung dịch bão hòa chất đó]    Ví dụ: Tính số tan của BaSO4 trong nước biết  4BaSO T  ở  nhiệt độ 250C là 1.1.10-10.    Gọi S là độ tan của BaSO4. Ta có:      BaSO4  →      Ba 2+     +       2- 4SO       S mol/l  S mol ion/l       S mol ion/l    S mol BaSO4 hòa tan phân li hoàn toàn thành S mol ion Ba 2+ và  2- 4SO       [Ba2+] [ 2-4SO ] = S.S = 4BaSOT       S=  T =  101,1.10 = 1,05.10-5mol/l    Một cách tổng quát với chất điện li mạnh ít tan AmBn thì độ tan S được tính theo  công thức.  m nA Bm+n n m T S= m .n   Biết tích số tan có thể xác định được điều kiện để hòa tan hay kết tủa một chất:  PT IT 103    Một chất sẽ kết tủa khi tích số nồng độ các ion của nó trong dung dịch lớn hơn tích số tan và ngược lại nó sẽ còn tan khi tích số nồng độ ion của nó chưa đạt đến tích số tan. Ví dụ: Kết quả PbI2 có tạo thành không khi trộn 2 thể tích bằng nhau dung dịch  Pb[NO3]2 0,01M và KI 0,01M. Nếu pha loãng dung dịch KI 100 lần rồi trộn như trên  có kết tủa không? Biết  2PbI T = 9,8.10-9        Pb2+  +  2I-    PbI2    Nồng độ các ion sau khi trộn:      [Pb2+]= [I-]= 5.10-3 mol/l      [Pb2+].[I-] = 1,25.10-7 >T    Vì vậy có kết tủa được tạo ra.    Nồng độ KI sau khi pha loãng là 10-4mol/l    Nồng độ các ion sau khi trộn:      [Pb2+] = 5.10-3 mol/l   [I-] = 5.10-5 mol/l      [Pb2+].[I-]2 = 1,25.10-11  

Chủ Đề