Xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu

Nhiều cặp vợ chồng chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn, nhưng trong hồ sơ làm thủ tục có yêu cầu giấy xác nhận độc thân, vậy Giấy xác nhận độc thân là gì và được cấp như thế nào?

Giấy xác nhận độc thân là văn bản hành chính nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc bổ sung hồ sơ một số thủ tục khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu như mua bán tài sản, đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…

Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân cho người đã kết hôn nhưng vợ/chồng qua đời thì kèm theo Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất, trường hợp đã ly hôn thì kèm theo Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án. Trường hợp giấy xác nhận độc thân hết thời hạn sử dụng thì khi yêu cầu cấp mới phải nộp lại Giấy xác nhận độc thân cũ được cấp trước đó.

Thời hạn sử dụng Giấy xác nhận độc thân là 6 tháng.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân

  • Công dân Việt Nam đang sống tại Việt Nam có thể yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại UBND xã/phường nơi đang cư trú.
  • Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài muốn yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân trong thời gian sống tại Việt Nam thì đến UBND xã/phường nơi cư trú trước khi xuất cảnh để được cấp.
  • Công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân tại thời điểm sống tại nước ngoài thì đến Cơ quan đại diện Ngoại giao, Lãnh Sự Quán Việt Nam nước sở tại để được cấp.
Giấy xác nhận độc thân 

Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận độc thân

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp người yêu cầu cấp nhằm mục đích kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân & gia đình. Trong tờ khai, mục “Giấy này được cấp để” ghi rõ họ & tên, năm sinh, số CMND/ hộ chiếu của người dự định kết hôn, nơi chuẩn bị đăng ký kết hôn.

Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân đã có vợ/chồng chết hoặc đã ly hôn thì xuất trình Giấy chứng tử của vợ/chồng hoặc Bản án/Quyết định ly hôn được Tòa án cấp.

Tải Giấy chứng nhận độc thân TẠI ĐÂY.

Thời gian cấp Giấy chứng nhận độc thân: Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chứng tư pháp & hộ tịch sẽ xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và xác nhận tình trạng độc thân nếu đủ điều kiện.

Nhiều người thường hay thắc mắc, Giấy xác nhận độc thân có phải Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không? Thật ra hai loại giấy tờ này là một. Xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm chứng minh tình trạng độc thân của một cá nhân để làm thủ tục kết hôn hay một số thủ tục khác có yêu cầu. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vấn đề nào cần được hướng dẫn liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, vui lòng liên hệ hotline bên dưới để được tư vấn miễn phí.

* Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:

– UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú [ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân] hoặc nơi tạm trú [nơi làm việc, học tập, công tác] gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.

* Việc ủy quyền làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch [sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch] được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

* Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

* Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

[1] Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

[3] Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

[4] Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

[5] Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo mục [3].

[6] Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

* Lệ phí

Tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:

- UBND xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

- Trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.

Xuân Khoa

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Ngày hỏi:12/03/2019

Tôi nay cũng lớn tuổi rồi, chồng tôi mất cách đây cũng hơn 10 năm, tôi ở vậy nuôi con, nay tôi có ý định mua đi bán lại bất động sản, khi làm các thủ tục về đất đai thì có yêu cầu chứng nhận tình trạng hôn nhân của tôi, cụ thể là giấy chứng nhận độc thân, nên tôi định làm một lần rồi đề dành xài luôn nhưng con tôi bảo là không được vì sau này giấy đó sẽ không còn hiệu lực nữa, thế cho tôi hỏi: Thời hạn đối với Giấy chứng nhận độc thân là bao lâu? Ai có thẩm quyền cấp giấy đó?

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

=> Như vậy, thì giấy chứng nhận độc thân sẽ có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Theo đó, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Nguồn:

THƯ KÝ LUẬT

Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, Quý độc giả cần xem Căn cứ pháp lý của tình huống này để có thông tin chính xác hơn.


Video liên quan

Chủ Đề