Xếp loại học sinh giỏi theo Thông tư 26

Cách đánh giá, xếp loại cuối năm với học sinh tiểu học, THCS, THPT [Ảnh minh họa]

1. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh tiểu học

Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:

- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:

+ Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

+ Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;

+ Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;

+ Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

- Ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá giáo dục và các thành tích của học sinh được khen thưởng trong năm học vào Học bạ.

2. Đánh giá, xếp loại cuối năm học với học sinh THCS, THPT

2.1. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

* Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:

- Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

- Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

* Xếp loại hạnh kiểm:

Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt [T], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y] sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

* Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm:

- Loại tốt:

+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

+ Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

- Loại khá:

Thực hiện được những quy định của loại tốt nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

- Loại trung bình:

Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

- Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:

+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

2.2. Đánh, giá xếp loại học lực

Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi [G], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y], kém [Kém].

Hình thức đánh giá:

* Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục: Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập [sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét]:

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

- Đạt yêu cầu [Đ]: Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu [CĐ]: Các trường hợp còn lại.

* Đối với các môn còn lại: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số.

- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học:

* Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

* Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

[Khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT; Điều 3, 4, 6, 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT; khoản 1 Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 6, 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT]

>>> Xem thêm: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh theo căn cứ nào? Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh được quy định ra sao?

Sắp tới, học sinh tiểu học và phổ thông sẽ được lồng ghép việc dạy và học kỹ năng số vào chương trình học ở trường?

Từ năm 2022 - 2023, Tiếng Anh và Tin học là 02 môn học bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3 phải không?

Diễm My

Học sinh cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông là những thanh thiếu niên đang ở giai đoạn thay đổi về mặt tâm sinh lý, vì thế việc giáo dục các em trong thời điểm này là rất quan trọng trong tính cách và kiến thức của các em. Ngoài hướng dẫn, giúp đỡ các em trong quá trình học tập, rèn luyện thì những lời nhận xét của giáo viên cũng rất quan trọng. Và trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp đến quý vị mẫu nhận xét học sinh THCS THPT theo thông tư 26.

Thông tư 26

Thông tư số 26/2002/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ giáo dục và đào tạo. Văn bản này ban hành quy chế về nhận xét, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông bao gồm: nhận xét, xếp loại hạnh kiểm; nhận xét, xếp loại học lực; sử dụng kết quả nhận xét, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục.

Theo thông tư này, việc nhận xét, xếp loại học sinh cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông nhằm mục đích, theo căn cứ và nguyên tắc như sau:

– Mục đích: Nhận xét học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện và học tập tích cực hơn trong những thời gian sau đó.

– Nhận xét, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông theo những căn cứ như sau:

+ Mục tiêu giáo dục của cấp học

+ Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học

+ Điều lệ nhà trường

+ Kết quả rèn luyện và học tập của bản thân học sinh.

– Bên cạnh việc nhận xét, phân loại học sinh theo đúng mục đích đề ra, dựa theo những căn cứ quy định thì cần phải bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng học lực và hạnh kiểm của học sinh.

Nhận xét học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông theo Thông tư 26 về môn học

Môn học ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông khá nhiều. Vì thế mẫu nhận xét học sinh THCS THPT theo thông tư 26 chúng tôi sẽ hướng dẫn nhận xét môn học dựa vào điểm trung bình môn Tin học:

Điểm trung bình từ 0.0 – 3.4: Chưa đạt yêu cầu của bộ môn, còn thụ động, chưa tự giác trong học tập và hoạt động nhóm, cần tăng cường luyện tập kỹ năng thực hành.

Điểm trung bình từ 3.5 – 4.9: Chưa hoàn thành các yêu cầu cần đạt của bộ môn, còn thụ động, tăng cường luyện tập kỹ năng thực hành.

Điểm trung bình từ 5.0 – 5.9: Hoàn thành được các yêu cầu của bộ môn, chủ động hơn trong học tập, tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành.

Điểm trung bình từ 6.0 – 6.9: Tiếp thu được các kiến thức cơ bản của môn học, có ý thức tự giác, tương đối chủ động trong học tập.

Điểm trung bình từ 7.0 đến 7.4: Đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bộ môn, khá chủ động trong hoạt động nhóm, chăm chỉ, tự giác trong học tập.

Điểm trung bình từ 7.4 – 7.9: Hoàn thành khá tốt nội dung kiến thức đã học, vận dụng được vào bài thực hành, chăm chỉ trong học tập.

Điểm trung bình từ 8.0 – 8.4: Hoàn thành tốt yêu cầu cần đạt của bộ môn, chủ động, tự giác trong học tập và rèn luyện.

Điểm trung bình từ 8.5 – 8.9: Vận dụng tốt kiến thức vào bài thực hành, chăm chỉ, tự giác, tích cực trong học tập.

Điểm trung bình từ 9.0 – 9.4: Hoàn thành tốt nội dung kiến thức môn học, vận dụng được để làm bài thực hành, chăm chỉ, chủ động trong học tập.

Điểm trung bình từ 9.5 – 10: Nắm vững kiến thức môn học, vận dụng tốt vào bài thực hành, chăm chỉ, tích cực trong học tập.

Nhận xét học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông theo Thông tư 26 về năng lực, phẩm chất

Về năng lực, phẩm chất của học sinh trong mẫu nhận xét học sinh THCS THPT theo thông tư 26 có thể được chia ra nhận xét về năng lực chung, về tính tự chủ và tự học, về giao tiếp, giải quyết vấn đề. Ví dụ như:

– Nhận xét về năng lực chung:

+ Em biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm tốt, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn.

+ Em biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm, biết lắng nghe ý kiến bạn bè, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn.

+ Em có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao, chưa mạnh dạn trong giao tiếp, hợp tác, có khả năng điều khiển hoạt động nhóm tốt.

+ Em có khả năng tự học và tự chủ bản thân, biết giao tiếp, hợp tác với bạn, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.

+ Em biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, biết trao đổi ý kiến cùng bạn rất tốt, biết đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật hiện tượng.

+ Em tự giác thực hiện nhiệm vụ học nhưng kết quả chưa cao, biết giao tiếp, hợp tác với bạn, có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

+ Em có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

+ Em có khả năng báo cáo kết quả làm việc của nhóm với giáo viên, có khả năng tổ chức làm việc theo nhóm tốt, biết đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật hiện tượng.

– Nhận xét về tính tự chủ và tự học:

+ Em có ý thức tự giác cao trong học tập.

+ Em có ý thức tự học và tự chủ trong mọi vấn đề.

+ Em có khả năng tự thực hiện các nhiệm vụ học tập.

+ Em có khả năng tự học và tự chủ bản thân.

+ Em có khả năng họp nhóm tốt với các bạn.

+ Em tự biết hoàn thành các nhiệm vụ học tập.

+ Em tự giác thực hiện nhiệm vụ học nhưng kết quả chưa cao.

+ Em có khả năng tự học tốt nhưng kết quả chưa cao.

+ Em biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm.

– Nhận xét về giao tiếp:

+ Biết trao đổi ý kiến cùng bạn rất tốt.

+ Phối hợp tốt với các bạn trong nhóm.

+ Biết thể hiện sự thân thiện và hợp tác tốt với bạn bè.

+ Diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.

+ Có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm rất tốt.

+ Trình bày ý kiến trọng tâm khi trao đổi với nhóm, lớp.

+ Biết giao tiếp, hợp tác với bạn.

+ Biết chia sẻ cùng với bạn trong học tập.

+ Có khả năng phối hợp với bạn khi làm việc nhóm.

+ Chưa tích cực tham gia hợp tác nhóm và trao đổi ý kiến.

– Nhận xét về giải quyết vấn đề:

+ Biết xác định và làm rõ thông tin.

+ Biết vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống.

+ Biết tự đánh giá, nhận xét kết quả học tập của bản thân và của bạn.

+ Biết giải quyết tình huống trong học tập.

+ Biết nhận ra sai sót sẵn sàng sửa sai.

+ Mạnh dạn đưa ra những ý kiến cá nhân.

+ Có khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ được giao.

Tải [download] Mẫu nhận xét học sinh THCS, THPT theo thông tư 26

Trên đây là nội dung bài viết về mẫu nhận xét học sinh THCS THPT theo thông tư 26. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

->>> Tham khảo thêm : Lịch thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2021

Video liên quan

Chủ Đề