2 mũi thủy đậu cách nhau bao lâu

Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.

Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột vào đây!

Bệnh thủy đậu [còn gọi là bệnh trái rạ] do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở trẻ em. Trong số các biện pháp phòng ngừa bệnh, tiêm vacxin thủy đậu là phương pháp hiệu quả và an toàn nhất.

1. Vì sao nên tiêm vắc-xin thủy đậu?

Bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster thuộc họ Herpesviridae gây ra. Bệnh thường gặp vào mùa đông – xuân, thời gian ủ bệnh trung bình từ 14 – 16 ngày. Bệnh lây truyền trực tiếp qua đường Hô hấp [ho, hắt hơi, nói chuyện,...] khi người lành tiếp xúc với người bệnh. Ngoài ra, thủy đậu còn có thể lây truyền gián tiếp khi người khỏe mạnh tiếp xúc với các đồ dùng sinh hoạt của bệnh nhân như ga trải giường, khăn mặt, quần áo,...

Dù là loại bệnh nhẹ, lành tính, nhưng vẫn có những trường hợp bị thủy đậu gặp biến chứng, nhất là đối với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, phụ nữ đang mang thai, trẻ mắc các bệnh suy giảm miễn dịch, người bị nhiễm HIV/AIDS. Những biến chứng thường gặp nhất là bị nhiễm trùng da, zona. Riêng phụ nữ Mang thai bị thủy đậu dễ gặp biến chứng gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Ngoài ra, bệnh còn gây ra các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm gan, viêm phổi,... Một số trường hợp bị thủy đậu có thể dẫn tới tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời.

Vì vậy, chủ động phòng ngừa thủy đậu là lựa chọn tốt nhất để ngăn chặn những biến chứng khó lường của căn bệnh này. Cho đến nay, biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất vẫn là tiêm vắc-xin thủy đậu.

Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin thủy đậu.

Vắc-xin thủy đậu được chỉ định tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh trước đó. Chỉ định tiêm cụ thể là:

  • Trẻ từ 12 tháng - 12 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Riêng với trẻ nhỏ dưới 4 tuổi, lịch tiêm được khuyến cáo là: mũi 1 vào lúc 12 tháng tuổi và mũi 2 lúc trẻ được 4 – 6 tuổi.
  • Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn: tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 1,5 tháng. Riêng với phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai tối thiểu 3 tháng.

Sau khi đưa vào cơ thể, vắc-xin thủy đậu cần 1 – 2 tuần để phát huy tác dụng. Vì vậy, phụ huynh nên đưa trẻ đi tiêm phòng thủy đậu trước mùa dịch tối thiểu 1 tháng. Thời gian miễn dịch [không mắc bệnh] của vắc-xin thủy đậu kéo dài trung bình là 15 năm. Sau khoảng thời gian này, chúng ta có thể tiêm nhắc lại để phòng ngừa thủy đậu hiệu quả hơn.

  • Không tiêm vắc-xin thủy đậu cho bé bị Dị ứng với vắc-xin hoặc bất kỳ thành phần nào của vắc-xin, bị Suy giảm miễn dịch bẩm sinh, ung thư, nhiễm HIV, có bất thường về máu, đang hóa trị liệu,... Khi đưa trẻ đi tiêm vắc-xin thủy đậu, phụ huynh nên nói rõ cho cán bộ Tiêm chủng về tiền sử Dị ứng và các bệnh của con mình.
  • Hoãn tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, trẻ đang bị Sốt cao, mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, Viêm da có mủ, mắc bệnh mãn tính đang tiến triển [lao phổi, viêm thận,...] hoặc trẻ mới khỏi bệnh nặng, đang trong thời kỳ hồi phục sức khỏe.
  • Không sử dụng vắc-xin thủy đậu cho các đối tượng đang bị suy dinh dưỡng, bị bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan thận, có tiền sử co giật, có thai hoặc 2 tháng trước khi dự định có thai, đã tiêm phòng các vắc-xin sống khác [vắc-xin sởi, bại liệt, rubella, quai bị,...] trong vòng 1 tháng gần đây.

Vắc-xin thủy đậu Varivax của Mỹ đã được phép lưu hành tại Việt Nam, được sử dụng để phòng ngừa bệnh thủy đậu cho người trên 12 tháng tuổi và những người lớn chưa có miễn dịch phòng bệnh.

Varivax là vắc-xin sống, giảm độc lực, chủng virus thủy đậu Oka/Merck. Loại vắc-xin này được nhập khẩu từ Mỹ, do công ty Merck Sharp and Dohme [MSD] sản xuất.

1.1 Công dụng

Varivax – Vắc-xin thuỷ đậu của Mỹ được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động, phòng ngừa bệnh thủy đậu cho các nhóm đối tượng sau:

  • Trẻ em trên 12 tháng tuổi;
  • Người lớn, đặc biệt là phụ nữ muốn tiêm vắc-xin để được bảo vệ khỏi thủy đậu trước khi có ý định mang thai;
  • Người nhạy cảm, bị phơi nhiễm thủy đậu trong vòng 3 – 5 ngày sau khi tiếp xúc với người mắc bệnh.

1.2 Chống chỉ định

  • Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin, bao gồm cả gelatin và neomycin;
  • Người đã có miễn dịch do mắc phải thủy đậu;
  • Người đang điều trị bệnh bằng các thuốc ức chế miễn dịch [gồm corticosteroid liều cao] hoặc đang mắc bệnh HIV/AIDS;
  • Người đang mắc các bệnh bạch cầu, loạn sản máu, bệnh u lympho hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng tới hệ bạch huyết, tủy xương;
  • Tiền sử gia đình bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc di truyền;
  • Người mắc bệnh lao thể hoạt động, chưa được điều trị;
  • Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38 độ C. Không chống chỉ định cho các trường hợp bị sốt nhẹ;
  • Phụ nữ có thai.

Vắc-xin thủy đậu Varivax chống chỉ định với phụ nữ có thai

Tiêm dưới da. Tuyệt đối không được tiêm tĩnh mạch trong bất cứ trường hợp nào. Vị trí tiêm là mặt ngoài cánh tay phần trên vùng cơ delta hoặc mặt trước của bên đùi.

2.2 Lịch tiêm và liều tiêm

  • Trẻ 12 tháng tuổi – 12 tuổi: Tiêm 1 liều Varivax 0.5ml . mũi 2 nhắc lại cách mũi 1 ít nhất 3 tháng
  • Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi, chưa mắc thủy đậu lần nào: Tiêm 2 mũi:
    • Mũi 1: Là mũi tiêm lần đầu, liều 0.5ml;
    • Mũi 2: Tiêm sau mũi 1 khoảng 3 tháng liều 0.5ml.

Vắc-xin thủy đậu có tác dụng trong bao lâu? Sau khi đưa vào cơ thể, vắc-xin thủy đậu sẽ cần thời gian từ 1 – 2 tuần để có thể phát huy tác dụng phòng bệnh. Thời gian miễn dịch của vắc-xin thủy đậu kéo dài trung bình 15 năm. Sau khoảng 15 năm sau tiêm, mỗi người có thể tiêm nhắc lại để phòng bệnh thủy đậu hiệu quả hơn.

  • Phản ứng tại vị trí tiêm: Sưng, đau nhức, có khối tụ máu, phát ban, ngứa, ban đỏ, nốt chai cứng;
  • Sốt cao;
  • Phát ban dạng thủy đậu tại vị trí tiêm hoặc toàn thân.

Bên cạnh đó còn có những báo cáo về việc sau khi sử dụng vắc-xin nhưng những tác dụng phụ này chưa rõ hoặc chưa đủ bằng chứng liên quan đến sau tiêm vắc-xin như:

  • Toàn thân: Sốc phản vệ, phù mạch, phù ngoại biên, phù thần kinh mạch;
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và nôn ói;
  • Rối loạn mắt: Viêm võng mạc hoại tử [thường gặp ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch];
  • Phản ứng trên hệ máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết;
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Mắc bệnh thủy đậu của chủng vắc-xin được tiêm;
  • Tác dụng phụ trên thần kinh/Tâm thần: Viêm não, viêm màng não vô khuẩn, tai biến mạch máu não, viêm tủy ngang, mất điều hòa, co giật, chóng mặt, hội chứng Guillain-Barré, liệt Bell, dị cảm, dễ bị kích thích;
  • Phản ứng trên hệ hô hấp: Viêm phổi;
  • Phản ứng trên da: Mắc hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, chốc lở, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn da và mô mềm thứ phát, Herpes zoster.

Sau tiêm vắc-xin thủy đậu Varivax có thể xuất hiện sốt cao

Khi gặp những tác dụng phụ không mong muốn sau tiêm vắc-xin thủy đậu Varivax, cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.

  • Cần chuẩn bị đầy đủ adrenalin và các phương tiện y tế khác để đề phòng sốc phản vệ;
  • Những người tiêm vắc-xin có thể lây bệnh thủy đậu cho người khỏe mạnh có nguy cơ cao. Vì vậy, trong vòng 6 tuần sau tiêm, người được tiêm chủng nên tránh tiếp xúc với các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao như: Phụ nữ có thai chưa tiêm phòng thủy đậu, người bị suy giảm miễn dịch, trẻ sơ sinh có mẹ chưa bị mắc thủy đậu, người chăm sóc trẻ chưa được miễn dịch;
  • Phụ nữ nên tránh mang thai tối thiểu 3 tháng sau tiêm;
  • Thận trọng khi sử dụng vắc-xin Varivax cho phụ nữ đang cho con bú;
  • Hoãn tiêm vắc-xin tối thiểu 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm immunoglobulin với virus Varicella zoster;
  • Sau khi tiêm vắc-xin thủy đậu trong vòng 2 tháng, không sử dụng immunoglobulin nào nếu không được bác sĩ chỉ định;
  • Trong vòng 6 tuần từ khi tiêm vắc-xin, không được dùng thuốc có chứa salicylate;
  • Nếu không sử dụng đồng thời vắc-xin Varivax với vắc- xin MMR II [sởi – quai bị – rubella] thì nên tiêm cách nhau tối thiểu 1 tháng;
  • Có thể dùng đồng thời Varivax với vắc-xin bại liệt đường uống [OPV] hoặc dùng đồng thời với vắc-xin DTAP [bạch hầu – uốn ván – ho gà vô bào] và Hib. Tuy nhiên, cần tiêm bằng bơm riêng và tiêm ở các vị trí khác nhau;
  • Bảo quản vắc-xin thủy đậu Varivax [Mỹ] ở nhiệt độ từ +2 đến +8 độ C.

Vắc-xin thủy đậu Varivax [Mỹ]

Thông tin về vắc-xin Varivax [Mỹ] được tham khảo từ nguồn: Theo thông tin đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt.

Video liên quan

Chủ Đề