Save
Article from
xemboivanmenh.com
Bundesliga là gì? Bundesliga là một trong những giải đấu bóng đá nổi tiếng nhất trên thế giới. Nó còn được gọi là Giải vô địch quốc gia Đức.
Ngocntb
2 followers
More information
Bundesliga là gì? Bundesliga là một trong những giải đấu bóng đá nổi tiếng nhất trên thế giới. Nó còn được gọi là Giải vô địch quốc gia Đức.
Find this Pin and more on bóng đá by Ngocntb.
Gareth Bale
Soccer Club
Ac Milan
Toulouse
Manchester City
Leeds
Valencia
Birmingham
Brighton
More information
Bundesliga là gì? Bundesliga là một trong những giải đấu bóng đá nổi tiếng nhất trên thế giới. Nó còn được gọi là Giải vô địch quốc gia Đức.
Find this Pin and more on bóng đá by Ngocntb.
Bundesliga
Deutsche Fußball Liga [DFL] |
1963; 58 năm trước |
Đức |
UEFA |
18 |
1 |
Bundesliga 2 |
|
|
Bayern München [lần thứ 30] [2020–21] |
Bayern München [30 lần] |
Karl-Heinz Körbel [602] |
Gerd Müller [365] |
Danh sách các đài truyền hình |
bundesliga.com |
|
Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức [tiếng Đức: Bundesliga, phát âm tiếng Đức: [ˈbʊndəsˌliːɡa]], đôi khi được biết đến với tên gọi Fußball-Bundesliga [[ˌfuːsbal-]] hoặc Bundesliga 1 [[ˌeːɐ̯stə-]], là một giải bóng đá chuyên nghiệp ở Đức và là giải bóng đá với lượng khán giả đến sân vận động trung bình cao nhất thế giới. Đứng đầu hệ thống giải đấu bóng đá Đức, Bundesliga là giải đấu bóng đá bậc nhất của Đức. Bundesliga bao gồm 18 đội và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Bundesliga 2. Mùa giải bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 5. Hầu hết các trận đấu được diễn ra vào Thứ Bảy và Chủ Nhật, với một vài trận đấu được diễn ra vào các ngày thường trong tuần. Tất cả các câu lạc bộ Bundesliga đều lọt vào DFB-Pokal. Đội vô địch Bundesliga giành quyền tham dự DFL-Supercup.
56 câu lạc bộ đã góp mặt ở Bundesliga kể từ khi giải được thành lập. Bayern München là đội vô địch Bundesliga nhiều nhất với 30 lần đăng quang. Tuy nhiên, Bundesliga đã chứng kiến những nhà vô địch khác, nổi bật nhất trong số đó là Borussia Dortmund, Hamburger SV, Werder Bremen, Borussia Mönchengladbach và VfB Stuttgart. Bundesliga là một trong những giải vô địch quốc gia hàng đầu, đứng thứ ba ở châu Âu theo bảng xếp hạng hệ số giải đấu của UEFA cho mùa giải 2019-20, dựa trên thành tích ở đấu trường châu Âu trong năm mùa giải qua.[1] Bundesliga là giải bóng đá số một trên thế giới về lượng khán giả trung bình; trong số tất cả các môn thể thao, trung bình mỗi trận đấu có 45.116 khán giả trong mùa giải 2011-12, trở thành giải đấu có lượng khán giả trung bình cao thứ hai trong số bất kỳ giải đấu thể thao trên thế giới sau giải bóng bầu dục NFL của Mỹ.[2] Bundesliga được phát sóng trên truyền hình ở hơn 200 quốc gia.[3]
Bundesliga được thành lập vào năm 1962 ở Dortmund[4] và mùa giải đầu tiên bắt đầu vào năm 1963. Cấu trúc và tổ chức của Bundesliga cùng với các giải bóng đá khác của Đức đã trải qua những thay đổi thường xuyên. Bundesliga được thành lập bởi Hiệp hội bóng đá Đức nhưng hiện đang được điều hành bởi Deutsche Fußball Liga.
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền bóng đá của Đức dần được phục hồi. Mở đầu là chức vô địch World Cup vào năm 1954. Nhưng bóng đá Đức sau đó đã không giữ được vị trí của mình, mà giành thất bại liên tiếp ở nhiều trận đấu quốc tế như World Cup 1958, không được tham dự kỳ Euro đầu tiên trong lịch sử năm 1960 và bóng đá Đức cũng không thành công ở kỳ World Cup 1962. Sau chiến tranh, nước Đức chịu ảnh hưởng nặng nề cả về vật chất lẫn tinh thần. Nước Đức bị chia cắt lãnh thổ ra thành hai miền Tây Đức và Đông Đức với hai thể chế chính trị khác nhau. Vào thời kỳ đó, bóng đá Tây Đức vẫn chưa có một giải vô địch thống nhất mà tồn tại đến năm giải đấu riêng lẻ tương đương Premier League ngày nay. Chính vì không có một giải đấu quốc gia chung cộng với sự định hướng không rõ ràng về phong cách đào tạo và huấn luyện đã làm cho bóng đá Tây Đức đi xuống và không phát triển được. Trước những thất bại liên tiếp, Bundesliga, một giải đấu bóng đá toàn quốc của Tây Đức chính thức ra đời ngày 28 tháng 7 năm 1962. Tuy nhiên, Bundesliga bắt đầu chính thức thu hút sự chú ý của mọi người và các đội bóng tham dự vào tháng 8 năm 1963.[5]
Đĩa bạc Bundesliga[sửa | sửa mã nguồn]
[[Tập|thumb|right|Đội vô địch Bundesliga nhận chiếc đĩa bạc Meisterschale]] Chiếc Đĩa bạc, có tên Meisterschale trong tiếng Đức, vẫn được gọi một cách dân dã là “Chiếc đĩa salad”, là một cúp luân chuyển được trao tặng từ năm 1949. Đĩa bạc được Giáo sư Elizabeth Tresckow và các sinh viên Đại học Cơ khí Cologne thiết kế và chế tạo vào năm 1949, để thay thế cho chiếc cúp Victoria đã bị thất lạc trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Được làm bằng bạc, phiên bản gốc của Đĩa bạc có đường kính 50 cm, nặng 5,5 kg, gắn 5 viên lớn, 11 viên nhỏ đá quý Tourmalin với tổng trọng lượng 175 carat. Năm 1981, vì hết chỗ để khắc tên, nên cúp này được thêm một vòng ngoài, thêm 5 viên đá nữa, năm 2009 lại được làm lớn thêm hiện tại có đường kính 59 cm, nặng 11 kg. Trên chiếc Đĩa bạc này có khắc tên của các đội bóng, kèm theo năm vô địch quốc gia, từ năm 1903 [VfB Leipzig] cho đến năm 2013 [FC Bayern Munich], hiện tại đủ chỗ cho các đội tới năm 2026.
Các đội vô địch trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
1963–64 | 1. FC Köln |
1964–65 | Werder Bremen |
1965–66 | 1860 Munich |
1966–67 | Eintracht Braunschweig |
1967–68 | 1. FC Nürnberg |
1968–69 | Bayern Munich |
1969–70 | Borussia Mönchengladbach |
1970–71 | |
1971–72 | Bayern Munich |
1972–73 | |
1973–74 | |
1974–75 | Borussia Mönchengladbach |
1975–76 | |
1976–77 |
1977–78 | 1. FC Köln |
1978–79 | Hamburger SV |
1979–80 | Bayern Munich |
1980–81 | |
1981–82 | Hamburger SV |
1982–83 | |
1983–84 | VfB Stuttgart |
1984–85 | Bayern Munich |
1985–86 | |
1986–87 | |
1987–88 | Werder Bremen |
1988–89 | Bayern Munich |
1989–90 | |
1990–91 | 1. FC Kaiserslautern |
1991–92 | VfB Stuttgart |
1992–93 | Werder Bremen |
1993–94 | Bayern Munich |
1994–95 | Borussia Dortmund |
1995–96 | |
1996–97 | Bayern Munich |
1997–98 | 1. FC Kaiserslautern |
1998–99 | Bayern Munich |
1999–2000 | |
2000–01 | |
2001–02 | Borussia Dortmund |
2002–03 | Bayern Munich |
2003–04 | Werder Bremen |
2004–05 | Bayern Munich |
2005–06 | Bayern Munich |
2006–07 | VfB Stuttgart |
2007–08 | Bayern Munich |
2008–09 | VfL Wolfsburg |
2009–10 | Bayern Munich |
2010–11 | Borussia Dortmund |
2011–12 | |
2012–13 | Bayern Munich |
2013–14 | |
2014–15 | |
2015–16 | |
2016–17 | |
2017–18 | |
2018–19 | |
2019–20 | |
2020–21 |
Trận đấu Borussia Dortmund với FC Schalke 04 năm 2009
Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
Karl-Heinz „Charly” Körbel
Top 10 Cầu Thủ Thi Đấu Nhiều Nhất[6]Karl-Heinz Körbel | 1972–1991 | Eintracht Frankfurt | 602 |
Manfred Kaltz | 1971–1991 | Hamburger SV | 581 |
Oliver Kahn | 1987–2008 | FC Bayern Munich | 557 |
Klaus Fichtel | 1965–1988 | FC Schalke 04 | 552 |
Miroslav Votava | 1976–1996 | SV Werder Bremen | 546 |
Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04 | 535 |
Eike Immel | 1978–1995 | VfB Stuttgart | 534 |
Willi Neuberger | 1966–1983 | Eintracht Frankfurt | 520 |
Michael Lameck | 1972–1988 | VfL Bochum | 518 |
Uli Stein | 1978–1997 | Hamburger SV | 512 |
Gerd Müller ký tên lưu niệm vào trái bóng năm 1967, phía sau là Franz Beckenbauer und Werner Olk
Top 10 Cầu Thủ Ghi Bàn Nhiều Nhất[7]Gerd Müller | 1965–1979 | FC Bayern Munich | 365 [ 0,85] |
Robert Lewandowski | 2010-nay | Borussia Dortmund, FC Bayern München | 276 [ 0,79] |
Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04, Bochum, FC Köln, 1860 Munich | 268 [ 0,50] |
Jupp Heynckes | 1965–1978 | Borussia Mönchengladbach, Hannover 96 | 220 [ 0,60] |
Manfred Burgsmüller | 1969–1990 | Essen,Borussia Dortmund, Werder Bremen, Nürnberg | 213 [ 0,48] |
Claudio Pizarro | 1999-2020 | Werder Bremen, FC Köln, Bayern München | 197 [0,40] |
Ulf Kirsten | 1990–2003 | Bayer 04 Leverkusen | 181 [ 0,52] |
Stefan Kuntz | 1983–1999 | Bochum,1. FC Kaiserslautern, Bielefeld, Uerdingen | 179 [ 0,40] |
Dieter Müller | 1973–1986 | 1. FC Köln, Stuttgart, Saarbrücken, Offenbach | 177 [ 0,58] |
Klaus Allofs | 1975–1993 | 1. FC Köln, Werder Bremen, Düsseldorf | 177 [ 0,42] |
Các kỷ lục khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Đá phản lưới nhà nhiều nhất: Manfred Kaltz-Hamburger SV [6 bàn].
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất: Klaus Fichtel-FC Schalke 04 [43 tuổi].
- Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất: Nuri Şahin-Borussia Dortmund [16 tuổi 335 ngày].
- Cầu thủ nhận thẻ đỏ nhiều nhất: Jens Nowotny [8], Stefan Effenberg, Sergej Barbarez và Torsten Kracht [7].
- Cầu thủ ghi bàn từ chấm phạt đền nhiều nhất: Manfred Kaltz [53 với chỉ 7 lần sút hỏng].
- Thủ môn nhận nhiều bàn thắng nhất: Eike Immel [829 bàn trong 534 trận].
- Thủ môn nhận ít bàn thắng nhất: Oliver Kahn [196 bàn trong 557 trận].
- Cầu thủ vô địch nhiều nhất: Thomas Müller [10 lần].
- Huấn luyện viên vô địch nhiều nhất: Udo Lattek [8 lần].
- Huấn luyện viên tại vị lâu nhất: Volker Finke [hơn 16 năm].
- Đội bóng tệ nhất: Tasmania 1900 Berlin [1965–66] là đội nắm giữ danh sách đặc biệt các kỉ lục tồi tệ nhất
- Ghi bàn nhanh nhất: Kevin Volland – [Hoffenheim] ghi bàn sau 9 giây [trong trận đấu với Bayern Muchen năm 2016.]
- Ghi nhiều bàn nhất trong 1 mùa giải: Robert Lewandowski [41 bàn trong mùa giải 2020-2021].
Cầu
thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^
“UEFA Country Ranking 2019”. kassiesa.home.xs4all.nl. Bert Kassies. 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
- ^ Phương Minh [ngày 27 tháng 4 năm 2013]. “5 điều Ngoại hạng Anh có thể học ở bóng đá Đức”. VnExpress.
- ^ “TV BROADCASTERS WORLDWIDE”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
- ^ “History:: Bundesliga:: Leagues:: DFB – Deutscher Fußball-Bund e.V.”. www.dfb.de.
- ^ “Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức”. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Germany – All-Time Most Matches Played in Bundesliga”.
- ^ “[West] Germany – Top Scorers”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức. |
- Trang chủ của Giải vô địch bóng đá Đức
- DFB – Liên đoàn bóng đá Đức
- Bundesliga Forum