Cách điều trị ung thư da

Ung thư là bệnh nguy hiểm nhưng không phải vô phương cứu chữa. Bằng chứng là có rất nhiều bệnh nhân nhờ phát hiện sớm và điều trị kịp thời đã khỏi bệnh hoàn toàn. Dưới đây là một số thông tin về ung thư và các phương pháp trị ung thư tốt nhất hiện nay.

1. Những điều cần biết về bệnh ung thư

Trong những năm gần đây, ung thư đang dần trở thành “gánh nặng” của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở nước ta ngày càng tăng nhanh và ung thư đang có xu hướng trẻ hóa.

Những trường hợp phát hiện bệnh phần lớn đều đã ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị trở nên khó khăn, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao. Gần đây, trường hợp gia đình có 2 đến 3 người chết vì ung thư không còn là chuyện hiếm, thậm chí còn có những ngôi làng có số người bị ung thư quá nhiều đến mức phải đặt tên gọi là “làng ung thư”.

Có khoảng 100 loại ung thư và căn bệnh nguy hiểm này có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, những người ở độ tuổi trung niên thường có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn.

Ung thư là một bệnh nguy hiểm

Một số yếu tố có thể là nguyên nhân dẫn đến ung thư như yếu tố môi trường, yếu tố di truyền, chế độ ăn, thực phẩm bẩn, thói quen hút thuốc lá, tình trạng thừa cân, béo phì.

Trong đó, hút thuốc lá là một trong những tác nhân gây ung thư phổ biến nhất. Trong khói thuốc lá có chứa rất nhiều chất độc hại, dù hít khói thuốc trực tiếp hay gián tiếp đều có nguy cơ mắc ung thư. Cụ thể, thuốc lá được cho là nguyên nhân gây ra rất nhiều loại bệnh ung thư, chẳng hạn như ung thư phổi, ung thư thực quản, tụy,... Bên cạnh thuốc lá, thì rượu bia cũng là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc ung thư, đặc biệt là ung thư gan, ung thư dạ dày.

2. Các phương pháp điều trị ung thư

Nếu được phát hiện kịp thời và áp dụng các phương pháp điều trị hợp lý, ung thư có thể được chữa khỏi. Vì thế, người bệnh không nên chủ quan mà hãy cố gắng để có thể chiến thắng bệnh tật. Dưới đây là các phương pháp trị ung thư phổ biến hiện nay.

2.1. Phẫu thuật

Với đa số bệnh nhân ung thư, phẫu thuật được cho là biện pháp điều trị quan trọng và hiệu quả. Phẫu thuật được chia làm 2 loại là phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng.

Phẫu thuật triệt căn: Đây là cách điều trị thường áp dụng với bệnh nhân mắc ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm. Phẫu thuật là để loại bỏ khối u và nạo vét hạch.

Phẫu thuật để trị ung thư

Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng: Với các bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, các bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị này. Mục đích chính của phẫu thuật chính là giảm chèn ép và phòng nguy cơ sùi loét, nhiễm trùng giúp người bệnh giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng sống.

Tùy theo thể trạng của người bệnh, các bác sĩ có thể kết hợp phẫu thuật với một số phương pháp điều trị khác như xạ trị, hóa trị, miễn dịch, nội tiết,… để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất.

Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý rằng, phẫu thuật trị ung thư cũng có thể gây ra những biến chứng đe dọa đến tính mạng của người bệnh hoặc ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của một số bộ phận trên cơ thể bệnh nhân. Bác sĩ sẽ cân nhắc để tránh tối đa nguy cơ tổn thương những cơ quan quan trọng. Trường hợp những tổn thương ác tính đã lan rộng ra nhiều bộ phận khác thì phẫu thuật không còn phù hợp.

2.2. Xạ trị

Đây là cách sử dụng tia xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư. Bao gồm tia xạ ngoài và tia xạ áp sát. Trong đó:

Tia xạ ngoài là nguồn phóng xạ nằm bên ngoài cơ thể như các máy điều trị tia xạ. Các bác sĩ sẽ dùng các loại máy này để chiếu lên vùng bị bệnh ở trên người bệnh nhân nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này rất phù hợp với những bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn sớm.

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư hiệu quả

Tia xạ áp sát: Với phương pháp này, nguồn phóng xạ sẽ được đặt trong cơ thể bệnh nhân. Phương pháp này thường phối hợp với tia xạ ngoài và một số phương pháp khác.

2.3. Hóa trị

Phương pháp này thường được áp dụng điều trị cho các bệnh nhân ung thư đã ở giai đoạn muộn, khi mà các phương pháp phẫu thuật hay xạ trị không thể mang lại hiệu quả cao. Một số thuốc điều trị ung thư và các loại hóa chất có thể ngăn chặn được sự phát triển của bệnh.

Các loại hóa chất điều trị ung thư đều là những chất gây độc cho tế bào. Chính vì thế, bác sĩ và người bệnh phải cân nhắc kỹ khi áp dụng phương pháp này dựa trên một số yếu tố như giai đoạn bệnh, độ tuổi của người bệnh, thể trạng của bệnh nhân,…

2.4. Một số phương pháp khác

Bên cạnh những phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, một số phương pháp khác có thể được áp dụng như:

Điều trị nội tiết: Phương pháp này thường không thể thiếu trong điều trị đa mô thức bao gồm ung thư vú thể nội tiết dương tính, ung thư tuyến giáp,…

Điều trị đích: Đây là cách sử dụng một số loại thuốc để ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của một số tế bào ung thư nhờ tế bào đích. Phương pháp này hiệu quả và ít gây độc cho tế bào khỏe mạnh.

Bệnh nhân sẽ được tư vấn để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp

Điều trị miễn dịch: Phương pháp trị ung thư này có thể kết hợp với các phương pháp khác nhằm mục đích, miễn dịch tự thân sẽ làm tăng khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Điều trị miễn dịch phù hợp với một số loại bệnh ung thư bao gồm ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư mật, ung thư cổ tử cung,…

Trên đây là những thông tin về bệnh ung thư cũng như các phương pháp điều trị ung thư hiệu quả. Các chuyên gia khuyến cáo nên đi khám định kỳ hoặc sàng lọc ung thư đối với các đối tượng có nguy cơ cao để phát hiện bệnh sớm nhằm tăng tỷ lệ điều trị hiệu quả.

Mọi thắc mắc về các vấn đề sức khỏe hoặc muốn đặt lịch khám sớm, bạn có thể liên hệ tới số hotline 1900 56 56 56 của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để được tư vấn chi tiết.

Ung thư da là dạng ung thư phổ biến nhất hiện nay. Tại Việt Nam, ung thư da đứng hàng thứ 8/10 loại ung thư thường gặp nhất với tỷ lệ trung bình 2,9-4,5 trường hợp/100.000 dân, trung bình từ 54-65 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh xảy ra ở tất cả những người mà da không thường xuyên được bảo vệ khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, với các nguồn hóa chất, các sản phẩm nhựa, than đá, thạch tín; các vết sẹo bỏng cũ lâu ngày do vôi, xăng, acid; các vết loét hay ổ viêm nhiễm mạn tính và cũng có thể do làm đẹp không an toàn. 95% trường hợp ung thư da xảy ra ở vùng da hở; vùng mặt chiếm trên 80%.

- Ba loại ung thư da thường gặp là ung thư biểu mô tế bào đáy [75%], ung thư biểu mô tế bào gai[20%] và ung thư tế bào hắc tố [5%]. Ngoài ra, còn một số ung thư da khác ít gặp hơn như ung thư tế bào xơ, ung thư tế bào Merkel, ung thư tế bào tuyến bã...Việc chẩn đoán xác định ung thư da đôi khi gặp không ít khó khăn, phải dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh. 

- Ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào gai đều ở bề mặt da, phát triển chậm và khả năng chữa lành cao, nhất là khi được phát hiện sớm. Loại ung thư tế bào hắc tố nặng hơn, ảnh hưởng đến các lớp sâu của da, có nguy cơ di căn đến các mô khác với tỉ lệ tử vong cao nhất trong ba loại ung thư da. Biểu hiện lâm sàng của các loại ung thư da rất đa dạng nhưng điều quan trọng nhất là khi có một thương tổn da lâu lành, có vết loét dai dẳng hoặc một đám sắc tố không đồng đều, phát triển bất thường thì chúng ta cần đến khám chuyên khoa da liễu.

- Điều đáng mừng là hầu hết các loại ung thư da đều có thể phòng ngừa được bằng cách tránh hoặc hạn chế tiếp xúc thường xuyên với tia tử ngoại. Cần chú ý phát hiện sớm những biến đổi trên da bạn vì hầu hết các loại ung thư da đều có khả năng được chữa khỏi rất cao ngay từ khi mới khởi phát. Nếu không được điều trị sớm hoặc điều trị không đúng, ung thư da sẽ ngày càng phát triển, di căn đến những cơ quan khác và  ảnh hưởng xấu đến tính mạng người bệnh. Ung thư da đã cướp đi mạng sống của hàng chục nghìn người trên thế giới mỗi năm.

* Điều trị ung thư da

Nguyên tắc chung của điều trị ung thư da là loại bỏ sớm nhất toàn bộ tổ chức ung thư. Trong trường hợp nghi ngờ, cần phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thương tổn và làm xét nghiệm mô bệnh học để xác định chẩn đoán. Cắt sinh thiết chỉ nên thực hiện khi thương tổn quá rộng không thể phẫu thuật lấy hết ngay. Các phương pháp điều trị ung thư và sang thương tiền ung thư da thay đổi tùy theo kích thước, phân loại, độ ăn sâu và vị trí của một hoặc nhiều sang thương.  Có nhiều biện pháp điều trị được áp dụng như phẫu thuật cắt bỏ rộng thương tổn, phẫu thuật cắt bỏ thương tổn có kiểm soát bằng giải phẫu bệnh [phẫu thuật Mohs], phẫu thuật lạnh, đốt bỏ thương tổn, xạ trị, hóa chất,  liệu pháp sinh học hay miễn dịch liệu pháp, quang động học liệu pháp…

Các loại thuốc điều trị ung thư da hiện nay

1. Ung thư tế bào hắc tố

- Thuốc YERVOY [ipilimumab] của công ty Bristol-Myers Squibb được Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ FDA phê chuẩn ngày 25/3/2011 và thuốc, ZELBORAF [vemurafenib] của tập đoàn dược phẩm Roche được FDA phê chuẩn ngày 17/8/2011 cho phép sử dụng để điều trị ung thư tế bào hắc tố giai đoạn cuối hay ở những trường hợp ung thư tế bào hắc tố không thể phẫu thuật được.

- YERVOY [ipilimumab], dạng tiêm tĩnh mạch,  là một kháng thể đơn dòng có tác dụng ức chế phân tử CTLA-4, một phân tử đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn khả năng chống lại tế bào ung thư của cơ thể. YERVOY giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra, nhắm đúng mục tiêu và tấn công loại bỏ các tế bào trong khối u hắc tố.

- ZELBORAF [vemurafenib], dạng thuốc viên uống,chỉ có tác đông lên các khối u hắc tố ác tính có gen lỗi BRAF V600E là gen đột biến tích cực gây di căn. ZELBORAF có thể giúp kéo dài cuộc sống thêm 6 - 8 tháng cho 84% bệnh nhân bị ung thư tế bào hắc tố giai đoạn cuối.  

2. Ung thư biểu mô  tế bào đáy

- Ngày 30/01/2012, cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ FDA vừa phê chuẩn việc sử dụng thuốc ERIVEDGE [vismodegib] để điều trị bệnh nhân Ung thư biểu mô tế bào đáy, loại ung thư da phổ biến nhất hiện nay.

- Thuốc được dùng cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy tiến triển tại chỗ, không có chỉ định phẫu thuật hay xạ trị và cho những bệnh nhân ung thư da đã di căn đến những bộ phận khác của cơ thể.

- Erivedge là loại thuốc uống điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy di căn đầu tiên được FDA phê chuẩn. Ung thư biểu mô tế bào đáy là một dạng ung thư da khởi phát ở lớp ngoài cùng của da [biểu bì], bệnh chậm phát triển và không gây đau đớn. Ung thư biểu mô tế bào đáy thường phát triển ở vùng da thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ tia cực tím khác. 

- Sự an toàn và hiệu quả của Erivedge được đánh giá trong một nghiên cứu điều trị cho 96 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy tiến triển tại chỗ hoặc di căn. Kết quả có 30% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy di căn có tổn thương co rút từng phần đáp ứng với thuốc Erivedge và 43% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy tiến triển tại chỗ có đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn.  

- Erivedge có dạng thuốc viên, uống một lần mỗi ngày, hoạt động bằng cách ức chế lộ trình phân tử hoạt động Hedgehog của các tế bào đáy ung thư, chỉ còn chừa lại một ít mô bình thường như nang lông chẳng hạn. Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả với ít khả năng gây tác dụng phụ.

- Các tác dụng phụ phổ biến nhất ở những bệnh nhân được điều trị với Erivedge là: co thắt cơ, rụng tóc, giảm cân, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn, táo bón, rối loạn vị giác.

- Erivedge [Vismodegib] được FDA phê duyệt với cảnh báo về nguy cơ tiềm năng gây các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc tử vong cho bào thai. Do đó, tình trạng mang thai phải được xác định trước khi bắt đầu dùng Erivedge. Bệnh nhân, cả nam và nữ, phải được cảnh báo về những rủi ro và sự cần thiết phải kiểm soát sinh sản khi dùng thuốc.

BS. LÊ ĐỨC THỌ - BV Hoàn Mỹ Sài Gòn
[//www.fda.gov – 30/01/2012]

Video liên quan

Chủ Đề