Cách ghi số thập phân trong Pascal

Hướng dẫn lập trình pascal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [216.76 KB, 32 trang ]

Hướng dẫn lập trình Pascal - Từ cơ bản tới nâng cao
Pascal là 1 trong những ngôn ngữ lập trình cấp cao sớm xuất hiện và phần nào thể hiện được
ưu điểm của nó trong việc ứng dụng để giải quyết các bài toán trên máy tính. Thêm nữa Pascal
cũng được đưa vào nhiều trường học để giảng dạy lập trình do tính gần gũi và khoa học trong
cú pháp của nó.
Ở bài đầu này chúng ta sẽ làm quen với công cụ để lập trình Pascal và làm 1 bài lập trình nhỏ.
Công cụ sử dụng ở đây là Turbo Pascal 7.0 các bạn có thể tải về theo link ở dưới, cài đặt sau đó
vào thư mục .TurboPascal-7.0\BIN chạy file [click đúp] TPX có hình chữ MS DOS viết cách điệu
[thực ra ở đây có 3 file TPX thì 2 file là có thể xài được chỉ có 1 file là cái icon là nhấn vào ra cái
ảnh nhỏ thôi ]
Màn hình sau hiện ra

Sử dụng như sau:
- Kiểm tra lỗi: F9
- Chạy chương trình Ctrl+F9
- Lưu lại chương trình F2
- Mở chương trình đã có F3
- Thoát khỏi Turbo Pascal Alt + X
Hoặc có thể sử dụng Menu ở trên chỉ cần bạn biết chút tiếng Anh.
Chương trình đầu tiên:
Code:
PROGRAM Hello;
VAR x,y:integer;
BEGIN
WRITE['Chao mung cac ban den voi chuong trinh cua tui'];
READLN
END.
Phân tích chương trình:
Một chương trình bao gồm 2 phần:
Phần 1: Khai báo
Program Hello;


1


Với Program là từ khóa còn Hello là tên chương trình
var bien: kieu_bien
Khai báo tất cả biến dùng trong chương trình // Phần này sau sẽ nói rõ hơn
Phần 2: Thân chương trình
Nằm trong cụm “begin … end.”
Chú ý sau end phải có dấu “.”
Sau mỗi lệnh phải có dấu “;” // Phần này sau sẽ nói rõ hơn
Với ví dụ trên nhấn F9 nếu báo không có lỗi thì nhấn Ctrl+F9 màn hình đen ngòm sẽ hiện ra với
dòng chữ Chao mung cac ban den voi chuong trinh cua tui
Thế bạn nghĩ công nghệ mới cần tiếp cận ra sao, đi tắt đón đầu, copy sao chép rồi chế lại. Không có
cái cơ bản bạn sẽ chẳng thể làm gì được, Pascal sẽ tạo nền tảng cho bạn, một người mới lập trình
liệu có hiểu ngay bản chất được cái lệnh i=i+1; hay khi nhìn i:=1+1; người ta dễ nhớ đây là phép
gán hơn.
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu thêm 1 ví dụ nhỏ nữa:
Nhập vào 1 số và in ra bình phương của nó:
Code:
Program square;
var x:real; {x la 1 bien thuc}
begin
write[‘Nhap vao so thuc x= ‘];{Yeu cau nhap so}
read[x];
write[‘Binh phuong cua so do la: ‘];{in ra binh phuong cua so do}
write[‘x*x:5:0′]
end.
Ở trên chúng ta lưu ý rằng trong {} là các comment tức là các giải thích cho lệnh mình viết để
người khác hiểu và chính mình sau xem lại cũng dễ hơn. Các lời giải thích này không có giá trị khi
ta chạy chương trình tức không ảnh hưởng tới nội dung chương trình chúng ta muốn thực thi. Sau


khi các bạn đã code được như trên chúng ta lại nhấn F9 nếu báo không có lỗi thì nhấn
Ctrl+F9 khi có yêu cầu nhập thì hãy gõ 1 số thực vào và nhấn Enter để xem kết quả.
Vào ra dữ liệu:
Dữ liệu vào tức là cái mà ta đưa vào với mục đích để thu được 1 kết quả mong muốn, nói cho dễ
hiểu nó là thóc ta đưa vào máy để thu được gạo ấy. Dữ liệu vào có thể được nhập từ bàn phím, từ 1
file trong máy tính …
Dữ liệu ra là những gì ta mong muốn thu được như ở trên thì đó là gạo
Vào ra dữ liệu trong Pascal
Đưa ra dữ liệu:
write[‘x1, x2…’];{hiện ra xâu x1, x2…}
writeln[‘x1, x2…’];{đuôi ln thể hiện ghi ra xong sẽ xuống dòng}
write[x1,x2..];{ghi ra giá trị các biến x1, x2}
write[x1:m];{viết ra giá trị của số nguyên x1 vào m chỗ tính từ bên phải}
write[x1:m:n];{viết ra giá trị của số thực x1 vào m chỗ tính từ bên phải và có n chữ số ở phần thập
phân}
Vào dữ liệu [từ bàn phím]:
read[x1,x2, ..]; {nhập giá trị cho biến x1, x2…}
readln[x1,x2, ..];{nhập giá trị cho biến x1, x2… sau đó bạn phải nhấn Enter để chương trình tiếp
tục, thực chất ở đây là cách để tạm dừng chương trình sau khi người dùng nhập đầu vào cho chương
trình để họ có thời gian đưa xem xét và đưa ra thao tác tiếp theo}
2


Tiếp theo chúng ta sẽ làm quen với các phép toán và hàm trong Pascal: Ở đây ta giới thiệu về cách
ký hiệu các phép toán trong Pascal thế nào vì ngôn ngữ lập trình cần phải tuân thủ theo 1 quy định
chung nào đó để cho máy có thể đọc và hiểu chúng ta muốn làm gì.
1. Các phép toán
+ Cộng
- Trừ
* Nhân


/ Chia cho kết quả là số thực
DIV Chia lấy phần nguyên. Ví dụ [2 div 3] =1
MOD Chia lấy phần dư. Ví dụ [4 mod 3] =3
< > khác nhau
= bằng nhau
> lớn hơn
< nhỏ hơn
> = lớn hơn hoặc bằng
< = nhỏ hơn hoặc bằng
2. Các hàm toán học
ABS [x] |x| : lấy giá trị tuyệt đối của số x
SQR [x] x2 : lấy bình phương trị số x
SQRT[x] : láúy càn báûc 2 cuía trë säú x
SIN[x] sin [x] : lấy sin của x
COS [x] cos [x] : lấy cos của x
ARCTAN [x] arctang [x]
LN [x] ln x : lấy logarit nepe của trị x [e [ 2.71828]
EXP [x] e^x
TRUNC [x] lấy phần nguyên lớn nhất không vượt quá trị số x
ROUND [x] làm tròn giá trị của x, lấy số nguyên gần x nhất
Ví dụ lập trình tính toán
1. Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật
Code:
PROGRAM Hinh_chu_nhat;
Var
a, b, S, P : Real ;
Begin Write[ ‘Nhap chieu dai : ‘];
Readln[a];
Write[ ‘Nhap chieu rong : ‘];
Readln[b];


S:=a*b;
P:=2* [a+b];
Writeln [‘ Dien tich = ‘, S:8:2];
Writeln [‘ Chu vi = ‘, P:8:2];
Readln;
End.
Lệnh rẽ nhánh và lệnh ghép:
1. if…then, if…then…else
if A then B : nếu A đúng thì thực hiện B nếu A sai thì sẽ không thực hiện B

3


if A then B else C: nếu A đúng thì thực hiện B còn A sai thì thực hiện C
Áp dụng vào ví dụ sau:
Code:
Program Phuong_trinh_bac_2;
var a, b, c, x1, x2, delta : real;
begin
Write[‘Chuong trinh giai phuong trinh bac hai’];
Write[‘a = ‘];
Readln[a];
Write[‘b = ‘];
Readln[b];
Write[‘c = ‘];
Readln[c];
delta := b * b – 4 * a * c;
if delta < 0 then
begin
Write[‘Phuong trinh vo nghiem’];


end;
if delta = 0 then
begin
Write[‘Phuong trinh co nghiem kep: x1 = x2 = ‘, -b/[2 * a]];
end;
if delta > 0 then
begin
x1 := [-b – SQRT[delta]]/[2 * a];
x2 := [-b + SQRT[delta]]/[2 * a];
Writeln[‘Phuong trinh co nghiem kep:’]
Writeln[‘x1 = ‘, x1];
Writeln[‘x2 = ‘, x2];
end;
end.
Lệnh Case … of:
Liệt kê nhiều câu lệnh kiểu rời rạc, tương đương với nhiều lệnh if [nếu 1 lệnh if thì xài if cho xong]
Công thức [cấu trúc lệnh]:
case [biểu thức hoặc biến chọn] of
giá_tri1: lênh2;
giá_tri2: lênh2;
giá_tri3: lênh3;
……………
giá_trin: lênhn;
else lênh0;
end;
- biểu thức hoặc biến chọn: phải kiểu integer hoặc ký tự [không được là real]
- biểu thức hoặc biến chọn có nhiều giá trị mà vẫn cùng thực hiện 1 lệnh thì:
case [biểu thức hoặc biến chọn] of
giatri1,giatri2,giatri3…,giatrin: lệnh;
end; Ví dụ: Xếp loại theo điểm:


0,1,2,3,4: Yếu
4


5,6: Trung bình
7,8: Khá
9,10: Giỏi
Code:
Program Hoc_Luc;
var d:integer;
begin;
write[‘Nhap diem cua hoc sinh d=’];
readln[d];
case d of
0,1,2,3,4: write[‘Hoc luc yeu’];
5,6:write[‘Hoc luc trung binh’];
7,8:write[‘Hoc luc kha’];
9,10:write[‘Hoc luc gioi’];
end;
readln;
end.
Tiếp tục chúng ta làm quen với các vòng lặp và trước hết là vòng lặp for.
Tại sao lại cần vòng lặp: khi có các thao tác được thực hiện giống nhau với 1 loạt các phần tử như
số, ký tự ta sử dụng vòng lặpLặp for:
for…to…do: lặp từ … tới … làm nhiệm vụ…
Sử dụng khi biết số vòng lặp tức số lượng phần tử lặp
Cấu trúc: FOR := TO DO ;
[sử dụng khi biến đếm tăng dần, còn khi biến đếm giảm dần dùng downto thay cho do]
Ví dụ: Tính tổng n số nguyên đầu tiên:
Code:


Program Tong;
var s,i,n:integer;
begin;
write[‘Nhap vao so luong so nguyen n:=’];
readln[n];
s=0;
for i:=1 to n do
s=s+i;
writeln[‘Tong can tinh la ‘,s:100];
readln;
end.
Ví dụ: Bài toán 100 con trâu, 100 bó cỏ: trâu đứng ăn 5 bó, trâu nằm ăn 3 bó, trâu già 3 con ăn 1 bó,
hỏi có mấy trâu đứng, trâu nằm, trâu già???
Code:
Program Trau_co;
var td,tn:integer;
begin
for td:=1 to 20 do
for tn:=1 to 33 do
if [5*tn + 3*tn + [100-5*td-3*tn]/3=100]
then
begin;
5


writeln[‘So trau dung’,td:2];
writeln[‘So trau nam’,tn:2];
write[‘So trau gia’,100-td-tn];
end;
readln;


end.
Lênh lặp While…do
Lệnh này sử dụng khi ta biết trước điều kiện để dừng vòng lặp và có thể chưa biết rõ số lượng phần
tử lặpCông thức
WHILE DO ;
Khi dieu_kien là đúng thì vòng lặp thực hiện tiếp
Nếu dieu_kien sai thì vòng lặp dừng lại
Ví dụ 1:
Tính S=1+1/2=1/3+1/4+…
Dừng khi 2-Ssqrt[n] then write[‘So nguyen to’]
else write[‘Khong la so nguyen to’];
readln;
end.
6


Repeat…until
Công thức:
Repeat
lệnh_1;
lệnh_2;
…………….
until [dk_thoat]
- Nếu dk_thoat là sai thì lặp, sai thì thoát khỏi vòng lặp: thực hiện lệnh rồi mới kiểm tra điều
kiện Ví dụ 1:
Nhập 1 số bất kỳ, nếu là số âm thì nhập tiếp cho tới khi số nhập vào là số dương
Code:
Repeat
write[‘Vao 1 so bat ky’,n];
readln[n];


if [n0;
Ví dụ 2:
Tính 1 + 1/2 + 1/3 + … + 1/n
Code:
write[‘Nhap n=’,n];
readln[n];
s:=0;
i:=1;
repeat
s:=s+1/i;
i:=i+1;
until i>n;
Để kết thúc cho các bài viết về vòng lặp xin có mấy lời gọi là phụ họa thêm để mọi người dễ nhớ về
3 vòng lặp này.
Nếu như coi 1 chương trình máy tính là cuộc đời thì với vòng for mọi người sẽ xuất phát đồng
hàng, ai cũng như ai và người ta không thể biết được phía trước mình có những gì, cứ vào vòng for
là tiến, những ai không đạt đủ các điều kiện – các lệnh if [nếu có] thì sẽ bị loại dần và rất có thể
những con người qua được vòng for này sẽ được tôi luyện rất nhiều và trở nên đứng đắn hơn. Với
for bạn có thể biết được chắc chắn có bao nhiêu người cùng đua tranh với mình nhưng lại không rõ
đối thủ mạnh yếu ra sao chỉ khi cuộc đua tranh bắt đầu thì mọi việc mới dần ngã ngũ.
Còn với while thì sao, có ít nhất là 1 tiêu chí đặt ra để bạn có thể vào vòng lặp này, nó có thể
coi như là mức sàn, mức tối thiểu để bạn đi tiếp trên con đường của mình. Cũng nhờ đó mà bạn
thấy được chút ít về các người bạn đồng hành của mình, ít ra thì họ cũng đạt được cái điều kiện tối
thiểu nào đó. Với while có thể số lượng là không định trước được, người ta cứ lần lượt xếp hàng để
được kiểm tra xem có đạt cái điều kiện tối thiểu không và ai đạt tức thì họ được đi tiếp và những
người sau họ cũng phải dừng lại theo họ.
Repeat..until thì sao, tương tự như for bạn sẽ xuất phát mà không có 1 tiêu chí gì ngăn cản
cả, cứ đi đi mãi, và số lượng bạn đồng hành cũng có thể là khó đoán trước được. Nhưng cái hàng
dài có thể là vô tận này có thể bị chặn đứng ngay lập tức nếu nó gặp điều kiện trong until cũng vì


thế mà người ta không rõ khi nào thì ta bị loại và có khi là đi hết tới cuối con đường mới biết được
7


thì ra mình vẫn thiếu 1 cái gì đó để có thể đi tiếp.
Máy tính có thể khô khan nhưng khi lồng các hoạt động của máy tính vào cuộc đời thì nó
cũng mang nhiều ý nghĩa…..
Chúng ta tiếp tục chuyển sang tìm hiểu về mảng. Đầu tiên là mảng 1 chiều:
Mảng được hiểu đơn giản là tập các phần tử giống nhau về kiểu [loại] để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ đi
vào các nội dung liên quan tới thao tác về mảng.
Khai báo: ten_mang:array[chi_so] of kieu_phan_tu
Ví dụ:
Mảng n phần tử thực
a:array[1..n] of real;
chi_so có thể biểu diễn 2 cách
+ Dạng dữ liệu miền con chi_so_dau..chi_so_cuoi
Như ở ví dụ trên chi_so_dau là 1 và chi_so_cuoi là n
+ Dạng chỉ số liệt kê
Ví dụ:
Code:
type: thu=[Hai,Ba,Bon,Nam,Sau,Bay,Chunhat];
Tuan:array[thu] of boolean;
Sau khi nắm sơ qua các khái niệm cơ bản về mảng chúng ta cùng đi vào 1 ví dụ.
Tìm phần tử lớn nhất trong 1 dãy phần tử
Thuật toán [tức ý tưởng để giải quyết bài toán]
1. Nhập vào các phần tử của mảng a1,a2,…,an
2. max:=a1. So sánh max với các phần tử còn lại, nếu a[i]>max thì gán max:=a[i]
Code:
program tim_max;
const n=10;{gán cố định số phần tử của mảng là 10, cái này có thể


cho là 1 biến để nhập vào}
var a:array[1..n] of real;
max:real;
i:integer;
begin
writeln[‘Nhap cac phan tu cua mang’];
for i:=1 to n do
begin;
write[‘Nhap a[',i,']:=’ ];
readln[a[i]];
end;
max:=a[1];
for i:=2 to n do {do da gan max:=a[1] nen khong can xet phan tu
thu 1 nua}
if [maxwrite[‘Gia tri lon nhat cua mang la ‘, max:5:3];
readln;
end.
Thêm 1 số ví dụ về mảng:
VD1:
Sắp xếp 1 dãy số theo tứ tự tăng[giảm] dần. Dãy số này được nhập vào.
Code:
8


for i:=1 to n-1 do {đi qua lần lượt từng phần tử của dãy}
begin
for j:=i+1 to n do
if a[i]>a[j] then {so sánh với các phần tử khác trong dãy có vị
trí sau nó cho đến cuối dãy nếu nó lớn hơn thì đổi chỗ}


begin
t:=a[i];
a[i]=a[j];
a[j]:=t;
end;
end;
writeln[‘Day so da sap xep’];
for i:=1 to n do
writeln[a[i]];
VD2:
Tìm các số dương trong 1 dãy và tính trung bình cộng của chúng.
Code:
s:=0;
j:=0;
for i:=1 to n do
if a[i]>0 then
begin
s:=s+a;
j:=j+1;
end;
writeln[‘Day co ‘,j,’ so duong’];
writeln[‘Trung binh cong cua cac phan tu duong la ‘,s/j:2:4];
Tiếp tục các bài về mảng ta chuyển sang mảng 2 chiều hay còn được gọi là ma trận:
Mảng 2 chiều là 1 mảng số [có trật tự] gồm m hàng và n cột.

Khai báo:
var ten_mang: array [1..max_m,1..max_n];
VD:
Code:
var a:array [1..m,1..n] of real;


9


a[i,j]: phần tử của mảng tại hàng i cột j
Các xử lý với mảng 2 chiều không khác so với mảng 1 chiều chỉ lưu ý việc chỉ số của các phần tử
bây giờ gồm hàng và cột.
VD:
Nhập mảng 2 chiều kích thước mxn
In các giá trị của mảng ra màn hình.
Code:
program vd_mang_2chieu;
var a:array[1..100,1..100] of integer;
i,j: integer;
begin
write[‘Nhap cac kich thuoc cho mang m,n:=’];
readln[m,n];
write[‘Nhap cac phan tu cua mang’];
for i:=1 to m do
for j:=1 to n do
begin
write[‘a[',i,j,']:=’];
readln[a[i,j]];
end;
writeln[‘Mảng mới nhập vào’];
for i:=1 to m do
begin
for j:=1 to n do
write[a[i,j]];
writeln;
end;


readln;
end.
Thuật toán đệ quy trong Pascal
Định nghĩa: một đối tượng gọi là đệ quy nếu nó bao gồm chính nó hoặc nó được định nghĩa bởi
chính nó
Thủ tục đệ quy: một thủ tục gọi là đệ quy nếu trong quá trình thực hiện nó phải gọi đến chính nó
nhưng với kích thước nhỏ hơn của tham số
VD:
Procedure Giaithua[n:word]:integer;
begin
if n=0 then giaithua:=1
else giaithua:=n*giaithua[n-1];
end;
Cấu trúc của thủ tục đệ quy: gồm 2 phần
-Phần neo: trong đó chứa các tác động của hàm hoặc thủ tục với một giá trị cụ thể ban đầu của tham
số
-Phần hạ bậc: trong đó tác động cần thực hiện cho giá trị hiện thời của tham số được định nghĩa
bằng các tác động đã được định nghĩa trước đó
Ưu điểm của đệ quy:
10


- Đệ quy mạnh ở chỗ có thể định ngahĩ một tập rất lớn các tác động bởi một số hữu hạn các mệnh
đề
- Chương trình trong sáng, dễ hiểu, nêu bật lên được bản chất của vấn đề
Ví dụ về bài toán Fibonacci
Code:
Program Fibonacci;
Uses CRT;
Var n,i:shortint;


F:real;
CH:char;
Label 1;
Procedure FB[n:shortint];
Var a,b:Real;
Begin
If [n=1] or [n=2] Then
F:=1
Else Begin
FB[n-1];
a:=F;
FB[n-2];
b:=F;
F:=a+b;
End;
End;
Begin
1: ClrScr;
Write[‘N = ‘];Readln[n];
If n>40 Then
Begin
Writeln[‘n phai nho hon hoac bang 40′];
Writeln;
GOTO 1;
End;
Writeln;
For i:=1 to n Do
Begin
FB[i];
Write[F:0:0,’ ‘];


End;
Writeln;Writeln;
Write[‘Ban co muon tinh lai ko? [Y/N]’];CH:= ReadKey;
Writeln;Writeln;
If [CH=’Y'] or [CH=’y'] Then GOTO 1;
End.
Các thuật toán về số
1. THUẬT TOÁN KIỂM TRA SỐ NGUYÊN TỐ:
Thuật toán của ta dựa trên ý tưởng:
11


+Nếu n >1 không chia hết cho số nguyên nào trong tất cả các số từ 2 đến sqr[n] thì n là số nguyên
tố. Do đó ta sẽ kiểm tra tất cả các số nguyên từ 2 đến trunc[sqrt[n]], nếu n không chia hết cho số
nào trong đó thì n là số nguyên tố.
+Nếu thấy biểu thức trunc[sqrt[n]] khó viết thì ta có thể kiểm tra từ 2 đến [n div 2].
Hàm kiểm tra nguyên tố nhận vào một số nguyên n và trả lại kết quả là true [đúng] nếu n là nguyên
tố và trả lại false [sai] nếu n không là số nguyên tố.
Code:
function ngto[n:integer]: boolean;
var i:integer;
begin
ngto:=false;
if n dư 0
296 chia 2 = 148 -> dư 0
148 chia 2 = 74 -> dư 0
74
chia 2 = 37 -> dư 0
37
chia 2 = 18 -> dư 1


18
chia 2 = 9 -> dư 0
9
chia 2 = 4 -> dư 1
4
chia 2 = 2 -> dư 0
2
chia 2 = 1 -> dư 0
1
chia 2 = 0 -> dư 1
Sắp xếp thứ tự số dư từ dưới lên trên: 2371DEC = 100101000011BIN
b. Từ nhị phân sang thập phân.
Muốn chuyển đổi cơ số từ hệ nhị phân sang thập phân, ta lấy các chữ số trong phần nguyên của số
cần chuyển nhân lần lượt với 2 mũ 0,1,2,3,…tăng dần từ phải qua trái. Còn phần nguyên của số cần
chuyển ta sẽ nhân lần lượt với 2 mũ -1, -2, -3, … giảm dần từ phải qua trái. Phần nguyên và phần
thập phân được ngăn cách nhau bằng dấu chấm “.”
VD: Chuyển 10101100.01101BIN sang số thập phân?
23


1

0

1

0

1


1

0

0

7

6

5

4

3

2

1

0

.

0

1

1


0

-1

-2

-3

-4

Áp dụng như trên ta được:
10101100.01101BIN= 1.27 + 0. 26 + 1.25 + 0.24 + 1.23 + 1.22 + 0.21 +0.20 + 0.2-1 +1.2-2 + 1.2-3 +0.2-4 + 1.25
= 128 + 0 + 32 + 0 + 8 + 4+ 0 + 0 + 0 + 0.25 + 0.125 + 0 + 0.0315 = 174.40625
Vậy 10101100.01101BIN = 174.40625DEC
2. Chuyển đổi từ hệ cơ số thập phân sang bác phân và ngược lại [DEC OCT].
a. Từ thập phân sang bác phân.
Cũng giống như cách chuyển đổi cơ số từ thập phân sang nhị phân, để chuyển từ thập phân sang
bác phân ta cũng chia số cần chuyển cho 8 được phần dư [giá trị dư từ 1->7], sau đó cũng lấy phần
nguyên chia tiếp và lấp phần dư, kết quả là phần dư được sắp xếp theo thứ tự từ dưới lên trên.
VD: Chuyển số 2764 [hệ thập phân] sang hệ bác phân?
2764 chia 8 = 345.5 [345 -> dư 4[lấy phần lẻ nhân với 8]]
345 chia 8 = 43.125 [43 -> dư 1]
43 chia 8 = 5.375 [ 5 -> dư 3]
5
chia 8 = 0 -> dư 5
Sắp xếp thứ tự từ dưới lên trên: 2764DEC = 5314OCT
b.Từ bác phân sang thập phân.
Tương tự hệ nhị phân, để chuyển đổi cơ số từ hệ bác phân sang thập phân, ta lấy các chữ số trong
phần nguyên của số cần chuyển nhân lần lượt với 8 mũ 0,1,2,3,…tăng dần từ phải qua trái. Còn
phần nguyên của số cần chuyển ta sẽ nhân lần lượt với 8 mũ -1, -2, -3, … giảm dần từ phải qua trái.


VD: Chuyển 5314.17OCT thành hệ thập phân?
5

3

1

4

3

2

1

0

.

1

7

-1

-2

5314.17OCT = 5.83 + 3. 82 + 1. 81 +4. 80 + 1. 8-1 +7. 8-2
= 2560 + 192 + 8 + 4 + 0.125 + 0.109375 = 2764.234375DEC
3. Chuyển đổi từ hệ cơ số thập phân sang thập lục phân và ngược lại [DEC HEX].


a. Từ thập phân sang thập lục phân phân.
Việc chuyển đổi này cũng tương tự như nhị phân và bác phân. Cụ thể ta xét ví dụ sau đây: [sử dụng
bảng 1]
3295 chia 16 = 205.9375 [205 -> dư 15] tức là chữ F
205 chia 16 = 12.8125 [12 -> dư 13] tức là D
12 chia 16 = 0 [dư 12] tức là C
Vậy 3295DEC = CDFHEX
b. Từ thập lục phân sang thập phân.
Tương tự ta nhân từng số với 16 mũ ……
VD: CDF.91HEX = C.162 + D.161 +F.160 + 9.16-1 + 1.16-2
= 12.162 + 13.161 +15.160 + 9.16-1 + 1.16-2
= 3072 + 208+ 15 +0.5625 + 0.00390625
= 3295.56640625
Vậy CDF.91HEX = 3295.56640625DEC
4. Các chuyển đổi khác
a. Từ nhị phân sang bác phân
Để chuyển đổi cơ số từ hệ nhị phân sang bác phân ta gom 3 chữ số của số cần chuyển theo thứ tự
lần lượt từ phải sang trái, sau đó sử dụng bảng 1 để chuyển đổi thành kết quả mong muốn.
VD:
100110001011010BIN = 100 110 001 011 010
= 4
6
1
3 2
Vậy 100110001011010BIN = 46132OCT
b. Từ nhị phân sang thập lục phân
24


Tương tự như trên,muốn chuyển đồi từ hệ nhị phân sang thập lục phân, ta gom 4 chữ số của số cần


chuyển theo thứ tự lần lượt từ phải sang trái, sau đó sử dụng bảng 1.
VD:
100110001011010BIN = 0100 1100 0101 1010 [nếu các số cuối cùng bên trái không đủ 4 chữ số
thì mặc định ta thêm vào trước đó các chữ số 0]
= 4
C
5
A
Vậy 100110001011010BIN = 4C5AHEX
c. Từ bác phân sang thập lục phân và ngược lại
Muốn chuyển từ hệ bác phân sang hệ thập lục phân hoặc từ thập lục phân sang bác phân, trước tiên
ta phải chuyển số cần chuyển sang hệ cơ số 2 [hệ nhị phân], sau đó mới chuyển sang hệ thập lục
phân hay bác phân theo các bước phía trên.
VD:
46132OCT = 100 110 001 011 010BIN = 0100 1100 0101 1010BIN
= 4C5AHEX

Một số lệnh thường dùng trong Pascal
- ORD[kytu]: Trả về số thứ tự của kytu trong bảng mã ASCII.
- CHR[so]: Trả về kí tự ở vị trí so [có thể viết tắt là #so].
- PRED[kytu]: Trả về kí tự nằm trước kí tự kytu trong bảng mã ASCII.
- SUCC[kytu]: Trả về kí tự nằm sau kí tự kytu trong bảng mã ASCII.
- ASB[x]: Giá trị tuyệt đối của x.
- SQR[x]: x bình phương.
- SQRT[x]: căn bậc 2 của x.
- ROUND[x]: làm tròn phần lẻ thập phân của x, số nguyên gần với x nhất.
- TRUNC[x]: Lấy phần nguyên của x.
- INC[x]: Tăng biến nguyên X lên 1 đơn vị.
- Delay[Tine]: Tạo ra thời gian trễ time [miligiay]. Time là một số nguyên. Delay thường dùng để
làm chậm chương trình lại cho ta xem và khảo sát.


- Sound[F]: Tạo ra dao động âm thanh với tần số F: số nguyên, cho đến khi ta gọi Nosound.
- InsLine: chèn một dòng trống vào màn hình ở vị trí con trỏ.
- DelLine: Xóa toàn bộ dòng màn hình chứa con trỏ sau đó dồn các dòng ở dưới lên.
- Exit: Thoát vô điều kiện ra khỏi chương trình.
- Halt: Dừng hẳn chương trình
- Break: Thoát khỏi vòng lặp chứa lệnh Break.
- KeyPressed: cho giá trị True khi ta nhấn phím nào đó trên bàn phím, và kí tự đó còn chờ trong bộ
nhớ đệm của bàn phím, chưa được đưa ra xử lí.
25


Video liên quan

Chủ Đề