Can trong tiếng Anh có nghĩa là gì

Can và could đều được dịch ra nghĩa tiếng Việt là ‘có thể’. Nhiều người vẫn luôn cho rằng đây chỉ là những từ căn bản, không khó khăn nhưng thực tế khi sử dụng, ghép vào các mẫu câu thì vẫn lúng túng. Mỗi một từ lại có nhiệm vụ riêng của mình và cách dùng phân biệt không giống nhau. Bài viết này sẽ giúp bạn làm sáng tỏ điều đó.

1. Phân biệt can và could

Can và Could là gì? Can và could là hai trong những động từ khuyết thiếu thường gặp trong tiếng Anh thực tiễn. Nghĩa cơ bản của chúng đều là “có thể”. Rất nhiều người nghĩ rằng can là thì hiện tại, còn could đơn giản là thì quá khứ của can. Thế nhưng sự thật không hẳn là như vậy mà chúng ta nên học một bài riêng để phân biệt can và could. Về cấu trúc thì không có gì đáng bàn, cách dùng can could may might đều là S + động từ khiếm khuyết + V nguyên thể.

Xét về chức năng sử dụng từ can và could vừa có điểm chung lại vừa có sự khác biệt. Cụ thể cả 2 động từ khuyết thiếu này đều dùng để chỉ khả năng xảy ra sự việc [possibility] và thể hiện sự xin phép [permission], yêu cầu hoặc đề nghị ai đó làm gì [request]. Tuy nhiên sắc thái biểu đạt và mức độ của 2 từ này lại khác nhau. 

Cụ thể, với chức năng dự đoán khả năng xảy ra sự việc, can dùng để miêu tả sự thật hiển nhiên, tất yếu, với độ tin tưởng và chắc chắn cao. Khi dùng could chỉ là dự đoán tin tưởng bởi người nói, không chắc chắn về sự vật. 

Thứ hai, khi hỏi xin phép làm gì đó, nếu dùng could thì mức độ trang trọng sẽ cao hơn can. Còn khi muốn yêu cầu ai đó làm gì, bạn đều có thể dùng can hoặc could, nhưng could thường được sử dụng nhiều hơn trong trường hợp này bởi sắc thái nghĩa lịch sử hơn so với can. Nhìn chung 2 từ can và could đều mang những sắc thái nghĩa riêng, nên lưu ý sử dụng đúng mục đích và ngữ cảnh để thể hiện sự trang trọng với người giao tiếp đối diện, tránh lạm dụng sắc thái nghĩa có mạnh. 

1.1. Nói về khả năng làm được một việc gì đó của chủ ngữ

→ dùng CAN cho ngữ cảnh ở hiện tại, COULD cho ngữ cảnh ở quá khứ. Ở trong cách dùng này, could có thể được dùng như thì quá khứ đơn cơ bản của động từ can.

Ví dụ:
I can speak Japanese.

I could speak Japanese when I was 7. Can you swim? Fish can’t climb trees. My bike can run very fast.

She said he could help me

Cách dùng can could may might có thể không đơn giản như bạn nghĩ [Nguồn: lanternaeducation.com]

1.2. Nói về khả năng xảy ra của một việc

→ chỉ dùng COULD, không dùng CAN. Theo cách dùng này, could chính là mang ý nghĩa phỏng đoán một sự việc có khả năng xảy ra trong tương lai – cách dùng mà can không có. Bên cạnh 2 động từ khuyết thiếu chỉ khả năng là can và could, bạn cũng có thể sử dụng từ might. Cách dùng might cũng tương tự như 2 từ trên nhưng mức độ dự đoán khả năng xảy ra yếu hơn rất nhiều, yếu hơn cả “may”.

Ví dụ:

It could snow tomorrow. [Sai: It can snow tomorrow.]

“Where’s Megan?” “I don’t know. She could be with Dan.”

1.3. Nói về khả năng mà hoàn cảnh cho phép

→ dùng CAN nếu bạn khá chắc chắn rằng sẽ có, dùng COULD nếu không chắc chắn lắm, không chắc chắn bằng. Đây là một cách dùng tạo nên sự khác biệt của can và could mà không phải ai cũng biết. Lưu ý rằng khả năng của hoàn cảnh ở đây tức là điều kiện khách quan bên ngoài cho phép, khác với khả năng chủ quan của chúng ta như cách dùng số 1.

Ví dụ:

We can go to the mountains this weekend.

→ Khi dùng ‘can’, người nói dường như đã lên kế hoạch cho chuyến đi.

We could go to the beach this weekend. Or if you like, we could go to the mountains.

→ Khi dùng ‘could’, người nói chỉ đưa ra giả thiết, ví dụ như một lời gợi ý.

1.4. Yêu cầu, nhờ vả ai đó làm việc gì một cách lịch sự

→ dùng CAN YOU hoặc COULD YOU đều được [cách dùng COULD YOU lịch sự hơn một chút, nhưng cơ bản thì cũng như CAN YOU]

Ví dụ:

Can you help me, please?

Could you do me a favor, please?

1.5. Xin phép ai đó cho mình làm việc gì có liên quan đến họ

→ dùng CAN I hoặc COULD I. Can và could trong câu hỏi xin phép đều mang ý nghĩa sắc thái hỏi lịch sự nhưng could có phần nghiêm trang hơn một chút.

Ví dụ:

Can/Could I ask you about this matter?

Can/Could I have some more coffee?

Trong câu trả lời cho câu hỏi xin phép, chúng ta luôn luôn dùng ‘can’.

Ví dụ:

Can/Could I ask you something? -Yes, of course you can.

Với mẫu Can I/Could I, chúng ta cũng có thể nói để đề nghị làm gì cho người khác

Ví dụ:

Can/Could I help you?

cach-dung-can-va-could

2. Cách dùng be able to

Be able to là cụm từ chỉ khả năng chủ quan, có thể thay thế can và could trong cách dùng số 1. Điểm khác biệt là nó có thể được dùng ở cả 3 ngữ cảnh hiện tại, quá khứ và tương lai và chúng ta có thể chia động từ ở bất kỳ thì nào.

Ví dụ:

I am able to work under pressure.

I will be able to help you soon.

Be able to là mẫu để chỉ khả năng trong mọi hoàn cảnh [Nguồn: wordpress.com]

3. Bài tập can, could, be able to

Để hiểu rõ sự khác biệt giữa các từ kể trên, chúng ta không có cách nào khác là phải làm thật nhiều bài tập can could be able to cũng như cọ sát với tình huống thực tế. Hãy cùng English Town luyện tập với các bài tập điền dạng đúng của từ sau đây nhé:

  1. Maybe the Parkers………… a new villa next year. [can/ to build]
  2. If you try hard, you………… your test. [can/ to pass]
  3. When I was seven, I…………. [not/ can/ to swim]
  4. William…………the piano after four months. [can/ to play]
  5. I…………to her on the phone for three month. [not/ can/ to speak]
  6. Selena…………her homework when her desk is in such a mess. [not/ can/ to do]
  7. The car fell into the river. The passenger….. get it out but the driver was dead.
  8. I knew the city well so I …. advise him where to go.
  9. Despite the arrival of the rain, they……. finish the tennis match.
  10. After her car crashes he was so confused that she …. tell the police who she was or where she was going.
  11. You haven’t …. concentrate recently at work.

Đáp án:

  1. will be able to build
  2. can pass
  3. could not swim
  4. could play
  5. could not speak
  6. will not be able to do
  7. was able to
  8. could
  9. were able to
  10. couldn’t
  11. been able to

Phía trên chỉ là các bài tập, còn nếu bạn muốn thực hành sử dụng can và could cũng như mọi mẫu câu tiếng Anh khác, hãy đến với môi trường 100% tiếng Anh của English Town. Bạn không chỉ được học những kiến thức ngữ pháp chuẩn chỉnh mà còn được tham gia khóa học giao tiếp ứng dụng hiệu quả kiến thức đã học. Tại đây, tất cả mọi người đều phải nói tiếng Anh một cách chủ động và tự nhiên. Cùng với các lớp học tiếng Anh thú vị, năng động và đội ngũ giáo viên nhiệt tình, việc chinh phục tiếng Anh chưa bao giờ nhẹ nhàng hơn thế!

‘Can , could và be able to’ là những động từ khuyết thiếu nó dùng sau V[bare infinitive], ngoài ra nó còn có những cách dùng khác. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu dưới đây nhé.

Download Now: Trọn bộ tài liệu ngữ pháp tiếng Anh FREE

1. Can và be able to: [ở “hiện tại” hoặc “tương lai”]

* Cách dùng chung:

– Để chỉ một việc gì đó là khả dĩ.

E.g: You can see the sea from our bedroom window. [Từ cửa sổ phòng ngủ của chúng ta em có thể nhìn thấy biển].

– Có khả năng làm một việc gì đó

E.g: Can you speak any foreign language? [Bạn có nói được ngoại ngữ nào không?]

– I’m afraid I can’t come to your party next Friday. [Tôi e rằng tôi không thể tới dự bữa tiệc của anh vào thứ sáu tới.]

– “Be able to” có thể thay thế được cho “can”, nhưng “can” thì thường gặp hơn.

E.g: Are you able to speak any foreign languages? [Anh nói được ngoại ngữ nào không?] 

* Cách dùng riêng:

– “can” chỉ có hai thể: “can” [hiện tại] và “could” [quá khứ] =>Vì vậy đôi khi phải sử dụng “be able to”:

E.g: I can’t sleep recently=> SAI vì “recently”[gần đây] là trạng từ chỉ thời gian của thì hiện tại hoàn thành, mà “can” không có ở thì này. Sửa ĐÚNG: I haven’t been able to sleep recently

[Gần đây tôi bị mất ngủ]

– Tom might not be able to come tomorrow. [Ngày mai có thể Tom không đến được] =>“can” không có thể nguyên mẫu

– “ can” dùng để xin phép hoặc cho phép

E.g: “Can I go out?” [Em có thể ra ngoài được không ạ?] =>xin phép

“You can go.” [Em được phép ra ngoài] =>cho phép

2. Could và be able to [ ở quá khứ]

– “Could” là quá khứ của “can”.

– “Could” cũng được dùng trong mệnh đề phụ do chi phối của động từ quá khứ ở mệnh đề chính:

E.g: He tells me he can play the piano. [Anh ấy nói với tôi anh ấy có thể chơi được đàn piano]=>mệnh đề chính chia thì hiện tại đơn giản “tells” nên mệnh đề phụ dùng “can”

– He told me he could play the piano. [Anh ấy đã nói với tôi anh ấy có thể chơi piano]=>mệnh đề chính chia thì quá khứ đơn giản “told” nên mệnh đề phụ dùng “could”

– “Could” [nghĩa “có lẽ”] dùng để chỉ một việc có lẽ sẽ diễn ra trong “tương lai” nhưng “chưa chắc chắn”:

E.g: I hear something coming. It could be John. [Tôi nghe thấy tiếng vọng về đây. Có lễ đó là tiếng của John]=> Người nói chưa chắc chắn, đang nghĩ có lễ âm thanh đó là của John, hình như John sắp xuất hiện trước mắt họ [tương lai]

– “could” đặc biệt sử dụng với những động từ sau: See [nhìn], hear [nghe], smell [ngửi], taste [nếm], feel [cảm thấy], remember [nhớ], understand [hiểu]

E.g: When we went into the house, we could smell burning. [Khi chúng tôi bước vào nhà, chúng tôi có thể ngửi thấy mùi cháy khét]

– She spoke in a low voice but I could understand what she was saying. [Cô ta nói giọng nhỏ nhưng tôi có thể hiểu được cô ây đang nói cái gì]

– “could” để chỉ người nào có khả năng làm việc gì đó:

E.g: When Tom was 16, he could run 100 meters in 11 seconds. [Khi Tom được 16 tuổi, anh ta có thể chạy 100m trong vòng 11 giây].

NHƯNG nếu bạn muốn nói rằng người ta đang tìm cách xoay sở làm một việc gì đó trong một hoàn cảnh “đặc biệt” hoặc “nguy cấp” VÀ việc đó có khả năng xảy ra thì phải sử dụng “was / were able to” hoặc“managed to” [không phải “could”]

E.g: The fire spread through the building very quickly everyone was able to escape.

Ngọn lửa lan khắp toà nhà rất nhanh nhưng mọi người đều tìm cách thoát thân được. [không nói “could escape”]

They didn’t want to come with us at first but in the end we were able to persuade them.

= They didn”t want to come to us at fisrt but we managed to persuade thẹm.

Thoạt đầu họ không muốn đến với chúng tôi nhưng cuối cùng chúng tôi đã tìm cách thuyết phục được họ. [ không dùng “could persuade”].

* Hãy so sánh could và be able to trong ví dụ sau:

Linh was an excellent tennis player. She could beat anybody.

Linh là một đấu thủ quần vợt tuyệt vời. Cô ta có thể thắng bất cứ ai.

– But once she had a difficult game against Nam. Nam played very well but in the end Linh was able to beat him. [= Linh managed to beat him in this particular game].

Nhưng có một lần cô ta có cuộc đấu rất căng thẳng với Nam. Nam chơi rất hay nhưng cuối cùng Linh đã có thể đánh bại được anh ta. [=Linh đã tìm cách đánh bại được Nam trong cuộc thi đấu đặc biệt]

NHƯNG thể phủ định “couldn’t” lại sử dụng trong mọi trường hợp:

E.g: My grandfather couldn’t swim. [Ông của tôi không biết bơi.]

We tried hard but we couldn’t persuade them to come with us. [Chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng chúng tôi không tài nào thuyết phục được họ đến với chúng tôi]

3. Can và Could:

– “Could” [nghĩa “có lẽ”] mang nghĩa tương lai “khi và chỉ khi” dùng để chỉ một việc có lẽ sẽ diễn ra nhưng “chưa chắc chắn”:

E.g: I hear something coming. It could be John. [Tôi nghe thấy tiếng vọng về đây. Có lễ đó là tiếng của John]=> Người nói chưa chắc chắn, đang nghĩ có lễ âm thanh đó là của John, hình như John sắp xuất hiện trước mắt họ [tương lai]

So sánh với:

You can see him tomorrow [khả năng có thể gặp được] # You could see him tomorrow [chưa chắc chắn]

– “Could” dùng thay “can” khi:

+ Người nói diễn tả sự mềm mỏng, lễ độ hơn:

E.g: Can I turn in my paper tomorrow? = Could I turn in my paper tomorrow? [Em có thể nộp bài vào ngày mai được không ạ?]

+ Diễn tả ai đó có khả năng nói chung

E.g: My mother could speak 5 languages [Mẹ tôi nói được 5 ngoại ngữ]

4. COULD – WAS/WERE ABLE TO

a] Nếu hành động diễn tả một khả năng, một kiến thức, COULD được dùng thường hơn WAS/WERE ABLE TO.

eg:

  • He hurt his foot, and he couldn’t play in the match.
  • The door was locked, and I couldn’t open it.

b] Nếu câu nói hàm ý một sự thành công trong việc thực hiện hành động [succeeded in doing] thì WAS/WERE ABLE TO được sử dụng chứ không phải COULD.

Can, Could và Be able to đều mang nghĩa là có thể nhưng chúng có cách dùng tương đối khác nhau trong đó: Can Để chỉ một việc gì đó là khả dĩ hoặc có khả năng làm việc gì. Could là hình thức quá khứ của can nên nó cũng có cách dùng như can.  “Be able to” có thể thay thế được cho “can”, nhưng “can” thì thường gặp hơn.Mong rằng những chia sẽ này của mình sẽ giúp ích với bạn.

Download Now: Trọn bộ tài liệu ngữ pháp tiếng Anh FREE

Hãy share nếu thấy bài viết này có ích cho các bạn và theo dõi để cập nhật những bài viết mới nhất của chúng tôi nhé. Chúc các bạn học tốt.

Video liên quan

Chủ Đề