Chắt chắt vào rừng xanh nghĩa là gì


Câu trả lời:

Trả lời

a] Luận điểm: Tranh viết lan man, dài dòng.

b] Luận điểm: Nguyên Hồng thích được truyền nghề cho giới trẻ.

Trả lời

Luận điểm của đoạn văn: Tế Hanh là một người tinh lắmHệ thống luận cứ của Nguyễn Tuân

  • Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương
  • Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi

Luận cứ được Nguyễn Tuân đưa ra và sắp xếp rất logic, hợp lí: Luận cứ thứ nhất là tiền đề cho luận cứ thứ hai

Trả lời

a, “Trăm hay không bằng tay quen” là câu nói khẳng định một quy luật của cuộc sống, làm nhiều sẽ thuần thục, quen tay sẽ làm hay, làm đẹp. Trong học tập cũng vậy, học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. Học là quá trình tiếp thu tri thức từ sách vở, người khác để biến tri thức đó thành của mình. Thế nhưng, cái chúng ta học được từ sách vở, trên trường lớp chỉ là ý thuyết, nếu không thực hành thì lý thuyết ấy cũng không có giá trị. Việc làm bài tập sẽ giúp ta khắc sâu được phần lý thuyết vừa học trên trường. Không chỉ thế, làm bài tập sẽ giúp ta hiểu sâu hơn kiến thức và lấy nó làm nền tảng để mở rộng kiến thức ấy. 

b, Bản chất của việc học là tiếp thu tri thức, học để hiểu biết, học để làm người. Thế nhưng học vẹt lại là hình thức học đối phó, học thuộc lòng, lặp đi lặp lại kiến thức một cách máy móc. Những người học vẹt không học vì kiến thức mà chỉ học vì điểm số, vì các bài kiểm tra. Hậu quả là khi đã học vét, ta sẽ không hiểu được bản chất của vấn đề, có khi kiến thức sai chính ta cũng không nhận ra được. Lâu dẫn con người sẽ bị trì trệ, bộ não không chịu hoạt động, suy nghĩ khiến ta trở nên lười biếng, chây lì, chậm chạp. Có thể nói, học vẹt không thể phát triển được năng lực suy nghĩ của con người.

Trả lời

Các luận cứ có thể đưa ra và sắp xếp theo trình tự: 

  • Mục đích của văn giải thích là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ về một vấn đề, đối tượng 
  • Nếu viết không dễ hiểu, người đọc rất khó tiếp nhận, không hiểu rõ về vân đề
  • Cần viết rõ ràng, ngắn gọn, súc tích và xác định rõ đối tượng mình hướng tới là ai

Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn, gọn, rõ.

a]Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” nghĩa là lằng nhằng “trường giang đại hải”, làm cho người xem như là “chắt chắt vào rừng xanh”

[Hồ Chí Minh, Cách viết]

b]Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ

[Nguyễn Tuân]

Soạn VNEN ngữ văn 8 tập 2

Soạn VNEN ngữ văn 8 tập 1

Soạn siêu hay văn 8 tập 1

Soạn siêu hay văn 8 tập 2

1. Một trong những người này là chắt của Nô-ê tên là Nim-rốt.

ມີ ຜູ້ ນຶ່ງ ໃນ ຄົນ ເຫຼົ່າ ນີ້ ຊຶ່ງ ເປັນ ເຫຼນ ຂອງ ໂນເອ ມີ ຊື່ ວ່າ ເນມໂຣດ.

2. Cuối cùng, một người phụ nữ hơn 90 tuổi đã chứng kiến con cháu của mình lớn khôn và chắt của mình ra đời.

ສຸດ ທ້າຍ, ມີ ຍິງ ຊະລາ ຄົນ ຫນຶ່ງ ອາຍຸ 90 ປີ ທີ່ ໄດ້ ເຫັນ ລູກ ຫລານ ຂອງ ລາວ ເຕີບ ໂຕ ຂຶ້ນ ແລະ ເຫັນ ເຫ ລັນ ຂອງ ລາວ ເຂົ້າມາສູ່ ໂລກ.

3. Nhưng nhiều cháu chắt của ông đi đến đền thờ của Thượng Đế vào lúc 6 giờ sáng để thực hiện các giáo lễ cho các tổ tiên mà họ chưa bao giờ gặp.

ແຕ່ຫລ້ອນ ຫລາຍ ຄົນ ຂອງ ເພິ່ນ ໄປ ພຣະວິຫານຕອນ 6 ໂມງ ເຊົ້າ ເພື່ອ ກະທໍາ ພິທີການ ໃຫ້ ແກ່ ບັນພະບຸລຸດ ທີ່ ເຂົາ ເຈົ້າບໍ່ ເຄີຍ ເຫັນ.

4. Các em cũng có thể giúp những người cháu chắt của mình [chúng có thể đọc được cuốn nhật ký của các em một ngày nào đó!]

ເຈົ້າ ກໍ ສາ ມາດ ຊ່ອຍ ເຫລືອ ເຊັ່ນ ລູກ ຫລານ ຂອງ ເຈົ້າ [ຜູ້ ທີ່ ອາດ ຈະ ອ່ານ ປຶ້ມ ບັນ ທຶກ ສ່ວນ ຕົວ ຂອງ ເຈົ້າ ໃນ ມື້ ຫນຶ່ງ!]

5. Cuộc sống trung thành của họ đã ban phước cho tất cả các con cái của họ, thế hệ tiếp theo là cháu họ, và bây giờ là chắt của họ.

ຊີວິດ ແຫ່ງ ສັດທາ ຂອງ ພໍ່ ແມ່ ເປັນ ພອນ ໃຫ້ ລູກ ໆທັງ ຫມົດ, ໃຫ້ ຫລານ ຊົ່ວ ອາຍຸ ຕໍ່ ໄປ ແລະ ບັດ ນີ້ ເຖິງລຸ້ນ ເຫ ລັນ ຫລອດດ້ວຍ.

6. Hyrum Shumway qua đời vào tháng Ba năm 2011, để lại một di sản đức tin và tin cậy nơi Chúa, cho dù trong những hoàn cảnh thử thách, cho hậu thế đông đúc con, cháu và chắt của anh.1

ໄຮຣໍາ ຊໍາເວ ໄດ້ ເສຍ ຊີ ວິດ ໄປ ໃນ ເດືອນ ມິນາ ປີ 2011, ໄດ້ ປະ ມໍ ລະ ດົກ ແຫ່ງ ສັດ ທາ ແລະ ຄວາມ ໄວ້ ວາງ ໃຈ ໃນ ພຣະ ຜູ້ ເປັນ ເຈົ້າ, ແມ່ນ ແຕ່ ໃນ ສະ ພາບ ການ ທີ່ ຫຍຸ້ງ ຍາກ ທີ່ ສຸດ, ໄວ້ໃຫ້ ລູກ, ຫລານ, ແລະ ເຫລັນຂອງ ລາວ.1

7. “Tôi cám ơn vợ tôi, các con tôi, các cháu và chắt của tôi, và tất cả ... gia đình thân quyến đã làm cho cuộc sống của tôi được phong phú và vâng, còn vĩnh cửu nữa.

“ຂ້າພະເຈົ້າ ຂໍ ຂອບໃຈ ພັນ ລະ ຍາ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ, ລູກໆ, ຫລານໆ ແລະ ເຫ ລັນໆ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ, ແລະ ... ຍາດຕິ ພີ່ນ້ອງ ທຸກໆ ຄົນ ທັງຫລາຍ ຜູ້ ທີ່ ເຮັດ ໃຫ້ ຊີວິດ ຂອງຂ້າພະເຈົ້າ ມີຄວາມສຸກ ຢ່າງ ລົ້ນ ເຫລືອ, ແລະ ແນ່ນອນ ວ່າ, ແມ່ນ ແຕ່ ເປັນ ຊົ່ວນິລັນດອນ ດ້ວຍ ຊ້ໍາ.

8. Một đứa trẻ qua đời có nghĩa là những hoài bão trong tương lai cũng mất đi, sẽ không có những mối quan hệ [dâu, rể, cháu, chắt] và trải nghiệm... mà đáng ra phải được hưởng”.

ຄວາມ ຕາຍ ຂອງ ເດັກ ນ້ອຍ ຫມາຍ ເຖິງ ການ ສູນ ເສຍ ຄວາມ ຝັນ ໃນ ເລື່ອງ ອະນາຄົດ ຄວາມ ສໍາພັນ [ແບບ ລູກ ຊາຍ ລູກໃພ້ ຫຼານ] ປະສົບການ ຫຼາຍໆຢ່າງ . . .

9. “Tôi suy ngẫm về cuộc đời của [ông cố, ông nội và cha tôi] trong khi ngồi trong đền thờ, tôi nhìn xuống con gái tôi, cháu ngoại gái của tôi, ... và những đứa con của nó, là những đứa chắt.

“ເມື່ອ ຫວນຄິດ ເຖິງ ຊີ ວິດ ຂອງ [ພໍ່ ຕູ້ ທວດ, ພໍ່ ຕູ້, ແລະ ພໍ່ ຂອງ ຂ້າ ພະ ເຈົ້າ] ເມື່ອ ຂ້າ ພະ ເຈົ້າ ນັ່ງ ຢູ່ໃນ ພຣະ ວິ ຫານ, ຂ້າ ພະ ເຈົ້າ ໄດ້ ຫລຽວ ເບິ່ງ ລູກ ສາວ ຂອງ ຂ້າ ພະ ເຈົ້າ, ແລ້ວ ລູກ ສາວ ຂອງ ນາງ, ...

10. Đối với các con, cháu và chắt của chúng tôi, lời cầu nguyện của chúng tôi là mỗi đứa trong gia đình đang tiếp tục phát triển của chúng tôi sẽ tận tụy như thế đối với những đứa bé yêu quý đó.

ພ້ອມ ດ້ວຍ ລູກ, ຫລານ, ແລະ ບັດ ນີ້ ເຫ ລັນ ຂອງ ພວກ ເຮົາ, ພວກ ເຮົາ ອະທິຖານ ວ່າ ແຕ່ ລະ ຄອບຄົວທີ່ ເຕີບ ໂຕ ຂຶ້ນ ຂອງ ພວກ ເຮົາ ຈະ ມີ ຄວາ ມອຸທິດ ຕົນ ເຊັ່ນ ດຽວ ກັນ ນັ້ນ ຕໍ່ ເດັກນ້ອຍ ທີ່ ປະ ເສີດ ເລີດລ້ໍາ ເຫລົ່າ ນັ້ນ.

11. Mùa xuân năm 1820, vào buổi sáng của một ngày đẹp trời, trong xanh ở Palmyra, New York, một thiếu niên tên là Joseph Smith đã bước vào một khu rừng cây và quỳ xuống cầu nguyện.

ໃນ ລະດູ ໃບ ໄມ້ ປົ່ງ ຂອງ ປີ 1820, ໃນ ເຊົ້າຂອງ ວັນ ທີ່ ສວຍ ງາມ, ເປັນ ວັນ ແຈ່ມ ໃສ ຢູ່ ໃນ ເມືອງພາ ໄມຣາ, ລັດນິວຢອກ, ຊາຍ ຫນຸ່ມ ຄົນ ຫນຶ່ງ ຊື່ ໂຈ ເຊັບ ສະ ມິດ ໄດ້ ເຂົ້າ ໄປ ໃນ ປ່າ ແລະ ໄດ້ ຄຸ ເຂົ່າ ລົງ ອະທິຖານ.

12. Tôi cám ơn vợ tôi, các con tôi, các cháu và chắt của tôi, và tất cả các anh chị em họ và các dâu rể cùng đại gia đình thân quyến đã làm cho cuộc sống của tôi được phong phú và vâng, còn vĩnh cửu nữa.

ຂ້າພະເຈົ້າ ຂໍ ຂອບໃຈ ພັນ ລະ ຍາ, ລູກໆ, ຫລານໆ, ແລະ ເຫ ລັນໆ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ, ແລະ ລູກ ພີ່ ລູກ ນ້ອງ ແລະ ຍາດ ພີ່ນ້ອງ ທຸກໆ ຄົນ ທັງຫລາຍ ທີ່ ເຮັດ ໃຫ້ ຊີວິດ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ ມີ ຄວາມສຸກ ຢ່າງ ລົ້ນ ເຫລືອ, ແລະ ແນ່ນອນ ວ່າ ແມ່ນ ແຕ່ ເປັນ ຊົ່ວ ນິລັນດອນ ດ້ວຍ ຊ້ໍາ.

13. Ngày nay, hội đồng gia đình của chúng tôi chỉ gồm có Barbara và tôi, trừ khi chúng tôi tổ chức một hội đồng gia đình mở rộng mà gồm có con cái đã trưởng thành, những người phối ngẫu của chúng, và đôi khi cả cháu và chắt nữa.

ປະຈຸ ບັນ ນີ້, ສະພາ ຄອບຄົວ ຂອງ ຂ້າພະ ເຈົ້າ ມີ ຢູ່ ດ້ວຍ ກັນ ສອງ ຄົນ, ບາ ບາຣາ ກັບ ຂ້າພະ ເຈົ້າ, ຍົກ ເວັ້ນ ແຕ່ ພວກ ຂ້າພະ ເຈົ້າຈັດ ສະພາ ວົງຕະກຸນ ຊຶ່ງ ຮ່ວມ ດ້ວຍ ລູກຜູ້ ໃຫຍ່, ສາມີ ພັນ ລະ ຍາ ຂອງ ເຂົາ ເຈົ້າ, ບາງ ເທື່ອ ຫລານ ເຫ ລັນ ນໍາ ອີກ.

14. Giờ đây, 64 năm sau, chúng tôi có bảy đứa con và nhiều cháu chắt và đó là bằng chứng về lẽ thật quan trọng rằng cho dù sứ điệp của ta có hay đến đâu đi nữa nhưng ta có thể không có cơ hội để đưa ra sứ điệp đó nếu không liên tục theo dõi một cách kiên trì.

ບັດ ນີ້, 64 ປີ ຕໍ່ ມາ, ມີ ລູກ ເຈັດ ຄົນ, ຫລານ ແລະ ເຫລັນ ຫລາຍໆ ຄົນ ຜູ້ ທີ່ ຈະ ຢືນເປັນພະ ຍານ ເຖິງ ຄວາມ ສໍາ ຄັນ ຂອງ ຄວາມ ຈິງ ທີ່ ວ່າ ບໍ່ ວ່າ ຂ່າວ ສານ ຂອງ ທ່ານ ຈະ ດີ ປານ ໃດ ກໍ ຕາມ, ທ່ານ ອາດ ຈະ ບໍ່ ມີ ໂອ ກາດ ຈະ ແບ່ງ ປັນ ມັນ ໄດ້ ປາດ ສະ ຈາກ ການ ຕິດ ຕາມ ຜົນ ຕໍ່ ໄປ ທີ່ ສະ ຫມ່ໍາ ສະ ເຫມີ, ຢ່າງບໍ່ ລົດ ຫລ ະ.

15. Vào một buổi sáng đẹp trời mùa xuân năm 1820, ông đã vào khu rừng và quỳ xuống cầu nguyện.

ໃນ ຕອນເຊົ້າທີ່ ສວຍ ງາມ, ໃນ ລະ ດູ ໃບ ໄມ້ ປົ່ງ ຂອງ ປີ 1820, ເພິ່ນ ໄດ້ ເຂົ້າ ໄປ ໃນ ປ່າ ແລະ ໄດ້ ຄຸ ເຂົ່າ ລົງ ອະ ທິ ຖານ.

16. Và dĩ nhiên, tôi luôn biết ơn vợ tôi, Harriet, bà đã làm cho tôi say mê khi còn là một thiếu niên. Bà mang gánh nặng lớn nhất của gia đình có con nhỏ của chúng tôi với tư cách là một người mẹ, sát cánh bên tôi với tư cách là một người vợ, và yêu thương cùng trân quý con cái, cháu chắt.

ແລະ ແນ່ນອນ, ຂ້າພະ ເຈົ້າກໍ ມີ ຄວາມ ກະຕັນຍູ ຫລາຍ ຕໍ່ ພັນ ລະ ຍາ ຂອງ ຂ້າພະ ເຈົ້າ, ແຮ ຣິ ແອດ, ຜູ້ ໄດ້ ເຮັດ ໃຫ້ ຂ້າພະ ເຈົ້າຫລົງ ໄຫລ ແຕ່ຕອນ ຂ້າພະ ເຈົ້າ ເປັນ ໄວ ລຸ້ນ, ໄດ້ ແບກ ຫາບ ພາລະ ຫນັກ ລ້ຽງ ລູກນ້ອຍ, ໄດ້ ຢືນ ຄຽງ ຂ້າງ ຂ້າພະ ເຈົ້າ, ແລະ ຮັກ ແລະ ທະນຸຖະຫນອມ ລູກ ຫລານ ແລະ ເຫ ລນ ທຸກ ຄົນ.

17. Cây xanh Hoa

ຕົ້ນ ໄມ້ ດອກ ໄມ້

18. mọi đồi xanh cùng hát vang.

ແຜ່ນດິນ ກໍ ຮ່ວມ ຍິນດີ ແລະ ມີ ແມ່ນໍ້າ ຕົບ ມື

19. Thời xuân xanh tôi qua chóng vánh,

ເມື່ອ ຄວາມ ເປັນ ຫນຸ່ມ ຜ່ານ ເລີຍ ໄປ

20. “Con trai nghĩ là bề ngoài hay cách ăn mặc phải sao đó thì mới mong lọt vào mắt xanh của con gái.

“ຜູ້ ຊາຍ ຄິດ ວ່າ ເພື່ອ ຈະ ເຮັດ ໃຫ້ ຜູ້ ຍິງ ປະທັບ ໃຈ ເຂົາ ເຈົ້າ ຕ້ອງ ແຕ່ງ ຕົວ ໃນ ແບບ ຫນຶ່ງ ສະເພາະ ຫຼື ມີ ຫນ້າ ຕາ ແບບ ຫນຶ່ງ ສະເພາະ.

21. Ông đã tập “mang ách thời xuân xanh”.

ລາວ ຮຽນ ຮູ້ ທີ່ ຈະ “ແບກ ແອກ ເວລາ ຍັງ ຫນຸ່ມ ຢູ່.”

22. Cả hai cô gái đều có đôi mắt xanh.

23. Giăng ăn châu chấu và mật ong rừng

ຕັກແຕນ ແລະ ນໍ້າ ເຜີ້ງ ປ່າ ເປັນ ອາຫານ ຂອງ ໂຢຮັນ

24. Nhưng vào mùa xuân năm 1820, quan niệm đó đã thay đổi vĩnh viễn khi một thiếu niên nông dân khiêm nhường bước vào khu rừng cây và quỳ xuống cầu nguyện.

ແຕ່ ໃນຕົ້ນ ລະດູ ໃບ ໄມ້ ປົ່ງ ຂອງ ປີ 1820, ມັນໄດ້ ປ່ຽນ ແປງ ໄປ ຕະຫລອດ ການ ເມື່ອ ຊາຍ ຫນຸ່ມ ທີ່ ເປັນ ຊາວ ໄຮ່ ຊາວນາ ຄົນ ຫນຶ່ງ ໄດ້ ເຂົ້າ ໄປ ໃນປ່າ ແລະ ໄດ້ ຄຸ ເຂົ່າລົງ ອະທິຖານ.

25. Gần 2.000 năm sau, một thiếu niên 14 tuổi bước vào khu rừng để tìm kiếm câu trả lời cho một câu hỏi chân thành.

ເກືອບ ເຖິງ 2,000 ປີຈາກ ນັ້ນ, ຊາຍ ຫນຸ່ມ ຜູ້ ອາຍຸ 14 ປີ ໄດ້ ເຂົ້າ ໄປ ໃນ ປ່າ ຊອກ ຫາຄໍາ ຕອບ ໃຫ້ ແກ່ ຄໍາຖາມອັນ ຈິງ ໃຈ ຂອງ ເພິ່ນ.

Video liên quan

Chủ Đề