Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là gì

Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là một trong những giải pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả. Chế định về “kiểm soát tài sản, thu nhập” được quy định lần đầu trong Luật Phòng, chống tham nhũng [PCTN] 2005, hướng tới nhóm đối tượng là những người có chức vụ, quyền hạn. Tới Luật PCTN 2018, chế định “kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị” được quy định có bốn nhóm trụ cột chính, bao gồm: [1] Quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; [2] Quy định về việc kê khai tài sản, thu nhập; [3] Quy định về xác minh tài sản, thu nhập; [4] Quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Luật PCTN năm 2018 đã quy định cụ thể về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng giao cho Thanh tra Chính phủ, thanh tra các bộ, ngành, thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người thuộc diện kê khai công tác tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương; các cơ quan khác [cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Kiểm toán Nhà nước] và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, thu nhập của người kê khai công tác trong cơ quan, tổ chức mình.

Kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn

Theo Dự thảo “Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”, “kê khai tài sản, thu nhập” là việc ghi thông tin về các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm theo quy định của Luật PCTN và Nghị định này[1].

Đối tượng và phạm vi kê khai tài sản, thu nhập

04 đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật PCTN năm 2018, cụ thể: [i] Cán bộ, công chức; [ii] Sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; [iii] Người giữ chức vụ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; [iv] Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Như vậy, Luật PCTN năm 2018 đã quy định mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập so với Luật PCTN năm 2005, cụ thể như sau: [i] Bổ sung sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp vào diện phải kê khai tài sản, thu nhập; [ii] Quy định mọi cán bộ, công chức đều thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập. Với quy định này sẽ làm gia tăng số lượng người kê khai hàng năm, tăng lượng thông tin cần thu thập và xử lý, có thể gây áp lực cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Dù sẽ làm gia tăng số lượng người kê khai nhưng việc mở rộng đó là cần thiết cho công tác PCTN hiện nay, khi mà hành vi tham nhũng đang xảy ra nhiều ở bộ phận công chức có chức vụ thấp hoặc không có chức vụ lãnh đạo, quản lý. Do vậy, Luật PCTN năm 2018 bổ sung sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp và mọi cán bộ, công chức vào diện phải kê khai tài sản, thu nhập là hợp lý với bối cảnh nền hành chính tại Việt Nam.

Theo Điều 33 Luật PCTN năm 2018, phạm vi, trách nhiệm kê khai tài sản gồm: Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật PCTN năm 2018; người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập. Việc quy định về nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, vừa phù hợp với Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Khoản 1 Điều 35 Luật PCTN năm 2018 quy định, tài sản, thu nhập phải kê khai gồm: Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập

Tại Điều 36 Luật PCTN năm 2018, có 04 phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập được quy định, gồm: [1] Kê khai lần đầu: Áp dụng đối với người đang là cán bộ, công chức; sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm Luật PCTN năm 2018 có hiệu lực; [2] Kê khai hàng năm: Áp dụng đối với người giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ; [3] Kê khai bổ sung: Áp dụng đối với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên, có nghĩa là các đối tượng không thuộc diện phải kê khai hàng năm thì chỉ kê khai khi có biến động lớn với tài sản, thu nhập; [4] Kê khai phục vụ công tác cán bộ: Được thực hiện đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; người dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Xét về mặt quy định, phương thức kê khai tài sản, thu nhập của Việt Nam không thực sự giống các phương thức mà các nước trên thế giới áp dụng. Theo Luật PCTN năm 2018, mọi đối tượng có nghĩa vụ kê khai lần đầu để Nhà nước thu thập cơ sở dữ liệu kiểm soát tài sản, thu nhập, sau đó họ không cần phải kê khai lại vào các năm tiếp theo, trừ khi thuộc một trong ba trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 Luật PCTN năm 2018. Với các quy định này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước cần nghiên cứu kỹ lưỡng và hướng dẫn chi tiết để công tác kê khai tài sản, thu nhập được tổ chức hiệu quả.

Trình tự, thủ tục tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập

Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền; hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai; lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.

Bước 2: Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.

Bước 3: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Kế thừa Luật PCTN hiện hành, Luật PCTN năm 2018 tiếp tục quy định bản kê khai được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

Theo dõi biến động tài sản, thu nhập

Đây là một điểm mới của Luật PCTN năm 2018. Luật đã quy định cụ thể thẩm quyền và phương pháp theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, như sau:

Thẩm quyền theo dõi biến động về tài sản, thu nhập là cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập, gồm: Thanh tra Chính phủ, thanh tra tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội.

Phương pháp theo dõi biến động về tài sản, thu nhập, gồm: Phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai hoặc từ các nguồn thông tin khác; trường hợp phát hiện tài sản, thu nhập có biến động từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan; trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó phải giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

Xác minh tài sản, thu nhập

“Xác minh tài sản, thu nhập” là việc xem xét, đánh giá, kết luận của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật PCTN và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm[2]. Như vậy, xác minh tài sản, thu nhập là một “mắt xích” quan trọng trong biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập. Hoạt động này góp phần kiểm soát xung đột lợi ích tốt hơn, nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và làm giàu bất chính của các đối tượng thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập.

Căn cứ xác minh tài sản, thu nhập

Tại Điều 41 của Luật PCTN năm 2018 đã quy định khi có một trong năm căn cứ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập có cơ sở để lựa chọn bản kê khai của đối tượng thuộc diện kê khai nhằm tiến hành việc xác minh tính trung thực và chính xác liên quan đến tài sản, thu nhập của đối tượng đó, như sau: [i] Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; [ii] Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc; [iii] Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo; [iv] Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên; [v] Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhâncó thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Luật PCTN năm 2018.

Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 41 Luật PCTN năm 2018.

Trình tự xác minh tài sản, thu nhập

Để tránh được những sai sót trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập bởi sự thiếu cẩn trọng của một hay một số cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng công tác PCTN, Luật PCTN năm 2018 quy định cụ thể trình tự xác minh tài sản, thu nhập nhằm đảm bảo cho hoạt động xác minh tài sản, thu nhập đạt mục đích, yêu cầu đã đề ra. Do vậy, dù thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập nào, việc xác minh tài sản, thu nhập về cơ bản cũng đều phải thực hiện theo sáu bước được quy

định tại Điều 44 của Luật PCTN năm 2018, như sau:

Bước 1. Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập tổ xác minh tài sản, thu nhập.

Bước 2. Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình.

Bước 3. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.

Bước 4. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.

Bước 5. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

Bước 6. Gửi và công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

Cơ sở Dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

Luật PCTN năm 2018 đã quy định Cơ sở Dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN. Cơ sở Dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Chính phủ điều phối các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác có trách nhiệm xây dựng, quản lý Cơ sở Dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

Những đề xuất triển khai thực hiện hoạt động kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Một là, khi Dự thảo “Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị” được thông qua, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và Thanh tra Chính phủ cần sớm soạn thảo quy chế phối hợp để tránh sự lúng túng, khó xử lý vấn đề chồng chéo thẩm quyền trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức đối với người kê khai đồng thời thuộc đối tượng kiểm soát của nhiều cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập để hướng dẫn, đảm bảo thi hành luật.

Hai là, các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cần phải rà soát lại biên chế, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động “kiểm soát tài sản, thu nhập”. Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách, có năng lực, kinh nghiệm trong điều tra, xác minh về nguồn gốc tài sản, thu nhập.

Ba là, Ngân hàng, Kho bạc, cơ quan quản lý thuế, đất đai… là các cơ quan, tổ chức, đơn vị… phải cung cấp thông tin, tài liệu cho các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền. Vì vậy, để không xâm phạm đến quyền con người, quyền bí mật kinh doanh của ngân hàng… việc thực hiện cung cấp thông tin, tài liệu phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do Chính phủ quy định tại “Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị” và các quy định có liên quan.

Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai

Một là, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai cần nâng cao nhận thức trong việc chỉ đạo xây dựng, ban hành các văn bản tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập; lập kế hoạch, lên danh sách, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc kê khai theo quy định.

Hai là, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai nên giao nhiệm vụ cho bộ phận thanh tra chủ trì trong việc tham mưu tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập. Nơi không có bộ phận thanh tra thì do đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.

Ba là, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập cần nâng cao ý thức việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; thực hiện các quy định kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân; nâng cao văn minh thương mại, bỏ tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới, công khai hóa thu nhập, doanh thu, không sử dụng tiền mặt với những mục đích không minh bạch….

Đối với Thanh tra Chính phủ, cần sớm tham mưu cho cho Chính phủ trong việc xây dựng và vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở Dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm đảm bảo thực hiện mục đích, yêu cầu kiểm soát tài sản, thu nhập.

Riêng đối với Trường Cán bộ Thanh tra, cần phối hợp với các đơn vị của Thanh tra Chính phủ để tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát tài sản, thu nhập cho đội ngũ công chức làm công tác chuyên trách về kiểm soát tài sản, thu nhập. Đồng thời, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát tài sản, thu nhập./.

TS. Trần Thị Thúy

Trường Cán bộ Thanh tra

Nguồn: TẠP CHÍ THANH TRA Số 07/2020  

Chú thích:

[1] Khoản 2, Điều 3 của Dự thảo 3 “Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”.

[2] Khoản 5, Điều 3 của Dự thảo 3 “Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”. 

Video liên quan

Chủ Đề