Cổ tử cung lọt 1 ngón tay bao lâu thì sinh

     Chuyển dạ đẻ thường xảy ra ở thời điểm cuối cùng của thời kỳ thai nghén vào khoảng ngày 280 [40 tuần] gọi là chuyển dạ đẻ đủ tháng. Chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý của nhiều hiện tượng, quan trọng nhất là những cơn co tử cung cùng những thay đổi ở đường sinh dục, kết quả là thai nhi và rau thai được đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ. Đây là khoảng thời gian khó khăn nhất của sản phụ, đồng thời cũng là khoảng thời gian có thể xảy ra nhiều tai biến xấu cho cả mẹ và con. Để chuẩn bị cho một cuộc đẻ tốt thì thầy thuốc phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và có thái độ tốt thì mới thực hiện được chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc thai phụ trong khi chuyển dạ đẻ.

Chuyển dạ đẻ thường

I. DẤU HIỆU CHUYỂN DẠ ĐẺ THƯỜNG

a. Đau bụng từng cơn: Mỗi cơn đau thai phụ thấy bụng cứng nổi gồ lên, cơn đau ngày càng kéo dài, khoảng cách giữa các cơn đau ngày càng ngắn lại.

Đau bụng từng cơn

b. Ra chất nhầy màu hồng ở âm đạo: Đó là nút nhầy bịt kín lỗ cổ tử cung, ngăn cách buồng tử cung với âm đạo trong thời kỳ thai nghén. Khi có cơn co tử cung, cổ tử cung mở dần và nút nhầy bị đẩy ra ngoài lẫn ít máu.

c. Đau mỏi vùng thắt lưng ngày một tăng: Áp lực của cơn co tử cung làm cho đầu thai nhi tác động nhiều vào vùng cột sống thắt lưng gây đau mỏi thắt lưng ngày một tăng.

        Đặt tay lên thành bụng nơi tương ứng với đáy tử cung cảm thấy tử cung co chắc lại từng cơn: Từ lúc tử cung co chắc đến lúc hết chắc và đồng thời từ lúc thai phụ đau đến hết đau là một cơn co.

        Cơn co ngày càng mạnh hơn, kéo dài hơn, khoảng cách giữa các cơn ngày càng ngắn lại. Lúc mới bắt đầu chuyển dạ, trong 10 phút có một đến hai cơn co, mỗi cơn kéo dài 15 – 20 giây. Đến giai đoạn sắp sổ thai thì trong 10 phút có 3 – 5 cơn co, mỗi cơn kéo dài 45 – 60 giây.

Thăm khám qua âm đạo thấy: Cổ tử cung ngắn dần lại đến khi chỉ còn là một phên mỏng gọi là cổ tử cung đã xóa hết. Sau đó lỗ cổ tử cung ngày càng mở rộng ra cho đến khi lỗ cổ tử cung có khoảng cách 10cm là cổ tử cung đã mở hết. Sự xóa,  mở cổ tử cung là giai đoạn đầu của chuyển dạ.

Xóa, mở cổ tử cung

Thăm khám trong khi cổ tử cung đã mở, qua lỗ mở cổ tử cung thấy đầu ối [ối chưa vỡ]: Màng ối đoạn dưới tử cung bong ra, khi có cơn co tử cung, nước ối dồn xuống làm màng ối căng phồng lên, gọi là đầu ối đã thành lập.

Đầu ối thành lập

3.    Thời gian, các giai đoạn của chuyển dạ đẻ thường

a. Thời gian của chuyển dạ đẻ thường

– Ở người đẻ con so thời gian chuyển dạ trung bình là từ 16 – 20 giờ.

– Ở người đẻ con dạ thời gian chuyển dạ trung bình là từ 8 – 12 giờ.

b. Các giai đoạn của chuyển dạ đẻ thường

Cuộc chuyển dạ chia làm ba giai đoạn.

– Giai đoạn 1 [xóa, mở cổ tử cung]: Tính từ lúc cổ tử cung bắt đầu xóa đến khi mở hết, là giai đoạn lâu nhất. Giai đoạn 1 gồm:

+ Giai đoạn 1A: Từ lúc cổ tử cung bắt đầu xóa đến khi mở được 4cm, mất 8 – 10 giờ.

+ Giai đoạn 1B: Tính từ lúc cổ tử cung mở được 4cm đến khi mở hết [10cm], mất 4 – 6 giờ. Đây gọi là giai đoạn tích cực vì cổ tử cung mở nhanh hơn.

– Giai đoạn 2 [sổ thai]: Tính từ lúc cổ tử cung mở hết đến khi thai sổ ra ngoài, thường từ 30 – 45 phút.

Giai đoạn 3 [sổ rau]: Tính từ lúc thai sổ ra đến khi rau sổ xong, giai đoạn này từ 30 – 60 phút.

II. THEO DÕI CHUYỂN DẠ ĐẺ THƯỜNG

1.    < /span>Chuẩn bị cho thai phụ

– Chuẩn bị về tinh thần: Giải thích cho thai phụ hiểu thêm đẻ là hiện tượng sinh lý tự nhiên.

– Chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, dễ tiêu, ăn nhanh giữa các cơn co tử cung.

– Cho thai phụ tắm nước ấm khi bắt đầu chuyển dạ, trước khi thăm khám âm đạo phải vệ sinh vùng sinh dục ngoài.

2.    Theo dõi tình trạng toàn thân

Theo dõi nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt, hô hấp, sự chịu đựng cuộc đẻ của sản phụ.

3.    Đo và đánh giá sự tiến triển của cơn co tử cung

– Đặt lòng bàn tay lên vùng đáy tử cung cảm nhận cơn co tử cung: Đo thời gian của mỗi cơn co, khoảng cách giữa hai cơn co, tần số cơn co, cường độ của cơn co, trương lực cơ tử cung.

– Giai đoạn 1A: Đo 1giờ/lần.

– Giai đoạn 1B: Đo 30 phút/lần và ghi vào biểu đồ chuyển dạ.

4.    Khám và đánh giá độ xoá, mở của cổ tử cung.

– Đánh giá sự xóa cổ tử cung là xem cổ tử cung ngắn dần bao nhiêu.

– Đánh giá đường kính độ mở trên lâm sàng bằng lọt 1 ngón tay, lọt 2 ngón tay; mở hai ngón tay, tùy theo mức độ mở mà ước đoán cổ tử cung mở 3cm, 4cm,…

– Khám và đánh giá 4giờ/lần và ghi vào biểu đồ chuyển dạ.

Nghe và đếm tim thai giữa 2 cơn co tử cung trong 1 phút, bình thường tim thai 140 lần/phút, nếu nhịp tim thai trên 160 lần/phút hoặc dưới 120 lần/phút là suy thai

– Giai đoạn 1A: 30 phút đo một lần.

– Giai đoạn 1B hoặc khi ối đã vỡ: 15 phút đo một lần, ghi vào biểu đồ chuyển dạ.

– Khi cổ tử cung đã mở, qua chỗ mở đầu ngón tay khám chạm vào đầu ối và cảm giác từ đầu ối đưa tay sâu thêm vào sẽ chạm vào đầu thai [ngôi đầu]. Nếu từ màng ối qua lớp nước ối khoảng 1cm gọi là ối dẹt, nếu khoảng trên 3cm gọi là đầu ối phồng.

– Nếu ối đã vỡ hoàn toàn thì không sờ thấy đầu ối mà sờ thấy tóc nếu là ngôi chỏm.

– Khi ối vỡ: Ghi giờ ối vỡ và theo dõi số giờ đã vỡ ối, lượng nước ối, màu sắc, mùi và ghi vào biểu đồ chuyển dạ.

Đầu ối dẹt
Đầu ối phồng

7.    Theo dõi đánh giá độ lọt ngôi thai

– Sờ nắn ngoài thành bụng hoặc căn cứ vào sự di chuyển của bướu chẩm, bướu trán, mỏm vai và ổ tim thai ngày càng xuống thấp phía khớp mu của thai phụ.

– Đánh giá sự phù hợp giữa độ lọt của ngôi thai và sự xóa mở của cổ tử cung. Ghi vào biểu đồ chuyển dạ.

Bài viết được tư vấn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Phạm Thị Yến - Chuyên khoa sản - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Mỗi phụ nữ đều trải qua cuộc chuyển dạ một cách khác nhau. Việc theo dõi các giai đoạn chuyển dạ giúp cho quá trình này được diễn ra an toàn và thuận lợi.

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến của nhiều hiện tượng, quan trọng nhất là những cơn co tử cung làm cho cổ tử cung xóa mở dần và kết quả là thai và nhau được sổ ra ngoài.

Xác định chuyển dạ khi có cơn co tử cung thật sự, nếu có 12 cơn co/1 giờ là đã có chuyển dạ, đặc điểm cơn co chuyển dạ thật sự giúp phân biệt với cơn co chuyển dạ giả:

  • Cơn co đều đặn, gây đau.
  • Khoảng cách giữa các cơn co ngắn dần.
  • Cơn co tăng dần về cường độ và thời gian.
  • Có liên quan giữa cường độ cơn co và đau.
  • Gây xóa mở cổ tử cung.
  • Ngôi thai xuống.
  • Thuốc giảm co không ngăn được cơn co.

Chẩn đoán chuyển dạ:

  • Đau bụng từng cơn.
  • Ra nhớt hồng âm đạo.
  • Cơn co chuyển dạ.
  • Xóa mở cổ tử cung.
  • Thành lập đầu ối.

Quá trình chuyển dạ gây ra các cơn co đều đặn

Các giai đoạn của cuộc chuyển dạ bao gồm:

Giai đoạn 1: Xóa mở cổ tử cung, giai đoạn này tính từ khi có chuyển dạ thật sự đến khi cổ tử cung mở trọn: thời gian trung bình là 15 giờ. Giai đoạn này chia làm 2 thời kỳ:

  • Thời kỳ tiềm thời: 8 giờ.
  • Thời kỳ hoạt động: 7 giờ.

Giai đoạn 2: Sổ thai từ khi cổ tử cung mở trọn cho đến khi thai sổ ra ngoài.

  • Con so: 30 phút – 2 giờ, trung bình 50 phút.
  • Con rạ: 15 phút – 1 giờ, trung bình 20 phút.

Giai đoạn 3: Sổ nhau từ sau khi sổ thai đến khi nhau sổ ra ngoài trung bình 5-30 phút.

3.1. Theo dõi toàn thân

  • Mạch: Trong chuyển dạ phải theo dõi mạch 4 giờ/lần, đảm bảo phát hiện sớm những thay đổi bất thường về mạch trong quá trình chuyển dạ và ngay sau đẻ. Bình thường mạch 70 - 80 lần/phút;
  • Huyết áp: Trong chuyển dạ đo huyết áp 4 giờ/lần nếu diễn biến cuộc chuyển dạ bình thường. Nếu có chảy máu hay mạch nhanh, phải đo huyết áp thường xuyên hơn;
  • Thân nhiệt: Trong chuyển dạ, đo thân nhiệt 4 giờ/lần, nếu cuộc chuyển dạ tiến triển bình thường;

3.2. Theo dõi cơn co tử cung

Giai đoạn tiềm thời:

  • Bắt cơn gò tử cung bằng tay: mỗi 1 giờ/lần

Trung bình:

  • Thời gian co: 20”
  • Thời gian nghỉ: 3’ – 4’
  • Theo dõi bằng monitor, trung bình 3 cơn gò/ 10 phút, cường độ: 40 mmHg

Monitor giúp theo dõi cơn gò và tim thai giai đoạn chuyển dạ

Giai đoạn hoạt động:

  • Bắt cơn gò tử cung bằng tay mỗi 30 phút/lần

Trung bình:

  • Thời gian co: 30’’ – 40’’
  • Thời gian nghỉ: 2’ – 3’

Khi cổ tử cung gần trọn:

Trung bình:

  • Thời gian co: 40”–50”
  • Thời gian nghỉ: 1’–1’30”
  • Theo dõi bằng monitor, trung bình 3 – 4 cơn gò/10 phút, cường độ: 60 – 100 mmHg.

Khi cổ tử cung gần trọn: trung bình: 4 – 5 cơn gò/10 phút, cường độ: 80 – 100 mmHg

3.3. Theo dõi nhịp tim thai

  • Ở pha tiềm tàng: nghe tim thai ít nhất 1 giờ/lần; ở pha tích cực 30 phút/lần. Nghe tim thai ngay sau vỡ ối hay trước và sau khi bấm ối;
  • Thời điểm nghe tim thai là ngoài cơn co tử cung. Ở giai đoạn rặn đẻ nghe tim thai sau mỗi cơn rặn;
  • Đếm nhịp tim thai trong 1 phút, nhận xét nhịp tim thai có đều hay không?
  • Bình thường: nhịp tim thai trung bình từ 120 - 160 lần/phút, đều, rõ. Nhịp tim thai bất thường khi > 160 lần/phút hoặc < 120 lần/phút hoặc không đều.

3.4. Theo dõi tình trạng ối

  • Ối còn: mô tả hình dạng túi ối [dẹt, phồng, quả lê]
  • Ối vỡ: tự nhiên hay bấm ối, mô tả lượng, màu, mùi, giờ vỡ ối
    • Ối vỡ đúng lúc: khi cổ tử cung ≥ 5 cm
    • Ối vỡ sớm: khi có chuyển dạ thật sự nhưng vỡ chưa đúng lúc
    • Ối vỡ non: khi chưa có chuyển dạ thật sự
  • Số lượng nước ối:
    • Bình thường: 500 – 1000 ml
    • Đa ối: > 2000 ml
    • Thiểu ối: < 500 ml
  • Màu sắc nước ối:
    • Màu trắng đục: bình thường
    • Màu trắng trong: thai non tháng
    • Màu vàng, xanh: có dấu hiệu suy thai
    • Màu đỏ nâu: thai chết lưu
  • Mùi nước ối:
    • Hơi tanh: Bình thường
    • Hôi thối: nhiễm trùng

Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử cung

3.5. Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử cung

  • Cần hạn chế thăm âm đạo để tránh nhiễm khuẩn;
  • Thăm âm đạo 4 giờ/lần ở pha tiềm tàng, 2 giờ/lần ở pha tích cực, khi ối vỡ và khi quyết định cho sản phụ rặn. Trường hợp cuộc chuyển dạ tiến triển nhanh, có thể thăm âm đạo để đánh giá cổ tử cung, độ lọt của ngôi;
  • Pha tiềm tàng kéo dài 8 giờ: bắt đầu chuyển dạ đến khi cổ tử cung mở 3cm;
  • Pha tích cực kéo dài tối đa 7 giờ: từ khi cổ tử cung mở 3cm đến 10cm [mở hết];
  • Bình thường cổ tử cung mềm, mỏng, không phù nề. Đường biểu diễn độ xóa mở cổ tử cung trên biểu đồ chuyển dạ luôn ở bên trái đường báo động;
  • Bất thường nếu: cổ tử cung không tiến triển, phù nề, đường biểu diễn độ xóa mở cổ tử cung chuyển sang bên phải đường báo động hoặc cổ tử cung mở hết mà đầu không lọt;

3.6. Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi thai

  • Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi thai bằng cách nắn ngoài thành bụng và thăm âm đạo;
  • Đánh giá sự tiến triển của ngôi: có 4 mức: cao lỏng, chúc, chặt và lọt. Khi đã lọt, có 3 mức: lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp
  • Ghi độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ. Phát hiện sớm chuyển dạ đình trệ;
  • Nếu ngôi thai không tiến triển, nếu ở tuyến xã phải chuyển đến nơi có điều kiện phẫu thuật.

4.1 Giai đoạn tiềm thời

  • Dinh dưỡng: Cho sản phụ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng
  • Vệ sinh cá nhân: Cung cấp quần áo, băng vệ sinh, quần lót giấy, khăn giấy, hướng dẫn thai phụ vệ sinh cá nhân
  • Cho sản phụ vận động nhẹ nhàng ngoại trừ các trường hợp:
    • Đang truyền dịch, ối vỡ sớm, bệnh lý...
    • Thay băng thường xuyên, quan sát màu sắc nước ối [đối với ối vỡ sớm]
    • Báo cho nhân viên y tế biết có dấu hiệu bất thường [ra nước, huyết âm đạo]
    • Hướng dẫn cách hít thở, rặn, nghỉ ngơi để thai phụ kiểm soát cơn đau
    • Nhân viên y tế ân cần, quan tâm và giúp đỡ để sản phụ an tâm, bình tĩnh và hợp tác.

4.2 Giai đoạn hoạt động

  • Dinh dưỡng: cho sản phụ ăn cháo
  • Vệ sinh: Vệ sinh âm hộ - tầng sinh môn khi thăm khám, đỡ sinh
  • Hướng dẫn cách hít thở, rặn, nghỉ ngơi để thai phụ kiểm soát cơn đau
  • Nhân viên y tế ân cần, quan tâm và giúp đỡ để sản phụ an tâm, bình tĩnh và hợp tác.

4.3 Giai đoạn sau sinh

  • Dinh dưỡng: cho người mẹ ăn cháo, uống sữa, ăn súp
  • Vệ sinh cá nhân: lau mặt, cột tóc gọn gàng, vệ sinh vú, vệ sinh âm hộ-tầng sinh môn, giữ vết may tầng sinh môn sạch, khô.
  • Đối với người mẹ: Nhân viên y tế hướng dẫn việc nuôi con bằng sữa mẹ, chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý, cách vệ sinh vú và bộ phận sinh dục, cách để giữ vết may tầng sinh môn sạch, khô.
  • Đối với con: Em bé khi sinh ra được ủ ấm, theo dõi tiêu tiểu, cho bú sớm sau sinh để tận hưởng sữa non, đặt bé nằm ngửa đầu hơi cao, mặt nghiêng sang 1 bên.

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có dịch vụ thai sản trọn gói như một giải pháp giúp mẹ bầu an tâm vì đã có sự đồng hành của đội ngũ y bác sĩ trong suốt thai kỳ. Khi lựa chọn Thai sản trọn gói, thai phụ được:

  • Quá trình mang thai được theo dõi bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn
  • Thăm khám đều đặn, phát hiện sớm các vấn đề bất thường
  • Thai sản trọn gói giúp thuận tiện cho quá trình sinh đẻ
  • Trẻ sơ sinh được chăm sóc toàn diện

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Các giai đoạn của quá trình chuyển dạ khi sinh

Dấu hiệu chuyển dạ sắp sinh bà bầu cần đặc biệt ghi nhớ

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề