Đánh giá điều kiện học tiến sĩ

Điều kiện học lên trình độ tiến sĩ quy định như thế nào? Hiện tại tôi sắp tốt nghiệp thạc sĩ, tôi muốn biết sau khi tốt nghiệp nếu có nhu cầu học cao lên trình độ tiến sĩ thì tôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định hiện hành. Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ là bao lâu và đào tạo được thực hiện theo hình thức nào? - Câu hỏi của ông Tiến Thành đến Quảng Nam.

Điều kiện học lên trình độ tiến sĩ quy định như thế nào?

Điều kiện học lên trình độ tiến sĩ [Hình từ Internet]

Tại Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về vấn đề này.

Theo đó, Quy chế này chỉ áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học; viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, các cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Riêng đối với việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo những chương trình ở trình độ tiến sĩ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng thì không thuộc phạm vi áp dụng Quy chế này [theo Điều 1 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT].

Theo đó, tại khoản 1 Điều 7 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện chung đối với người dự tuyển tiến sĩ như sau:

- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;

- Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;

- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm [24 tháng] trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

- Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.

Đồng thời, phải đáp ứng thêm những điều kiện sau về năng lực ngoại ngữ:

- Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:

+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;

+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;

+ Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 [theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam] do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.

Nếu là người nước ngoài mà đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt thì phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Ngoài những điều kiện trên thì tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo mà có thể quy định thêm những điều kiện khác đối với người dự tuyển.

Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ là bao lâu và đào tạo được thực hiện theo hình thức nào?

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT có quy định về thời gian và hình thức đào tạo trình độ tiến sĩ như sau:

Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm [36 tháng] đến 04 năm [48 tháng] do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh [theo mẫu tại Phụ lục I].
...
3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.

Theo đó, thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm [36 tháng] đến 04 năm [48 tháng] do cơ sở đào tạo quyết định.

Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.

Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Theo Điều 4 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ
1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a] Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học [được sửa đổi, bổ sung năm 2018] và những quy định pháp luật khác có liên quan;
b] Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần, môn học [sau đây gọi chung là học phần] đảm nhiệm trong chương trình đào tạo;
c] Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ.
2. Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:
a] Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm [12 tháng] trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;
b] Trong thời gian 05 năm [60 tháng] tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành [sau đây gọi chung là tác giả chính];
c] Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.

Chủ Đề