Debt investment là gì

Chứng khoán nợ [tiếng Anh: Debt Security] là một công cụ nợ, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đô thị hay cổ phiếu ưu đãi.

  • 26-08-2019Đầu tư chứng khoán [Securities investment] là gì? Các loại đầu tư chứng khoán
  • 23-08-2019Giao dịch chứng khoán [Securities trading] là gì? Các loại giao dịch chứng khoán
  • 23-08-2019Phân phối chứng khoán [Distribution of securities] là gì?

Hình minh họa. Nguồn: Youtube.com

Chứng  khoán nợ

Khái  niệm

Chứng  khoán nợ trong tiếng Anh là Debt Security.

Chứng khoán nợ là một công cụ nợ có thể  là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi [CD], trái  phiếu đô thị hoặc cổ phiếu ưu đãi, được mua hoặc bán giữa hai chủ thể và có các  điều khoản nhất định như giá trị khái toán [số tiền đã vay], lãi suất, thời  gian đáo hạn và gia hạn.

Nó cũng bao gồm các chứng khoán được  thế chấp chẳng hạn như nghĩa vụ nợ có thế chấp [CDO], trái phiếu tài sản cho vay cầm cố  [CMO], chứng khoán được thế chấp bởi Hiệp hội thế chấp chính phủ [GNMAs] và trái  phiếu không trả lãi.

Đặc điểm Chứng khoán nợ

Lãi suất đối với chứng khoán nợ phần  lớn được xác định bởi khả năng trả nợ của người đi vay. Rủi ro không có khả năng  thanh toán cao hơn dẫn đến lãi suất vay vốn cao hơn.

Chứng khoán nợ còn được gọi là chứng  khoán thu nhập cố định, hầu hết các chứng khoán nợ được giao dịch qua quầy.

Tổng giá trị của các giao dịch chứng  khoán nợ thực hiện hàng ngày lớn hơn nhiều so với tổng giao dịch cổ phiếu do chứng  khoán nợ được nắm giữ bởi nhiều nhà đầu tư tổ chức lớn, chính phủ và các tổ  chức phi lợi nhuận.

Sự khác biệt giữa Chứng khoán nợ và  Chứng khoán vốn

Chứng khoán vốn [Equity Security] thể hiện yêu cầu về  thu nhập và tài sản của một công ty, trong khi chứng khoán nợ là khoản đầu tư  vào các công cụ nợ.

Ví dụ: cổ phiếu là một chứng khoán vốn  chủ sở hữu, trong khi trái phiếu là một chứng khoán nợ.

Khi một nhà đầu tư mua  trái phiếu doanh nghiệp, về cơ bản họ đang cho công ty đó vay tiền của họ và có  quyền được trả lại tiền gốc và lãi trái phiếu.

Ngược lại, khi ai đó mua cổ phiếu từ  một công ty, về cơ bản họ đang mua một phần của công ty đó. Nếu công ty hoạt động  có lãi, nhà đầu tư nhận được lãi, nhưng nếu công ty mất tiền thì giá trị cổ  phiếu cũng giảm xuống.

Nếu một tập đoàn phá sản thì họ sẽ trả  tiền cho các trái chủ trước rồi mới đến các cổ đông.

Qui mô giao dịch Chứng khoán nợ

Hãy hình dung qui mô giao dịch chứng  khoán nợ với thị trường chứng khoán nợ toàn thế giới có qui mô gần gấp đôi thị  trường chứng khoán vốn thế giới.

Thị trường trái phiếu toàn cầu trị giá  cao hơn 100 nghìn tỉ đô la, trong khi thị trường chứng khoán hoặc cổ phiếu trị  giá khoảng 64 nghìn tỉ đô la.

Về khối lượng giao dịch hàng ngày, có 700  tỉ đô la trái phiếu và 200 tỉ đô la cổ phiếu trên toàn cầu.

Trong hầu hết các trường hợp, chứng  khoán nợ là khoản đầu tư an toàn hơn so với chứng khoán vốn.

Sự an toàn của Chứng khoán nợ

Chứng khoán nợ an toàn hơn đơn giản vì  chúng đảm bảo rằng số tiền gốc được trả lại cho người cho vay vào ngày đáo hạn hoặc  khi bán chứng khoán.

Chứng khoán nợ thường được phân loại  theo mức độ rủi ro phá sản, loại nhà phát hành và chu kì thanh toán thu nhập.

Trái phiếu càng rủi ro, lãi suất hay lợi tức của nó càng cao.

[Theo Investopedia]

Trái phiếu Chính phủ [Government bonds] là gì?                                          23-08-2019                                        Trái phiếu doanh nghiệp [Corporate bond] là gì? Điều kiện cơ bản của trái phiếu doanh nghiệp                                          29-08-2019                                        Trái phiếu coupon [Coupon bond] và trái phiếu zero-coupon [Zero-coupon bond] là gì? Đặc điểm

Chủ Đề