Địa chỉ quảng bá là địa chỉ có giá trị

Địa chỉ quảng bá là địa chỉ IP nhắm mục tiêu tất cả các hệ thống trên một mạng con cụ thể thay vì các máy chủ đơn lẻ. Địa chỉ quảng bá của bất kỳ địa chỉ IP nào có thể được tính toán bằng cách lấy bit khen của mặt nạ mạng con, đôi khi được gọi là mặt nạ ngược và sau đó áp dụng nó với phép tính OR bit cho địa chỉ IP được đề cập.

Một số hệ thống có nguồn gốc từ BSD sử dụng các chương trình phát sóng số không thay vì các chương trình phát sóng đơn lẻ. Điều này có nghĩa là khi một địa chỉ quảng bá được tạo, vùng máy chủ của địa chỉ IP sẽ được lấp đầy trong khi được hiển thị bằng cách sử dụng các giá trị nhị phân với số không thay vì số không. Hầu hết các hệ điều hành sử dụng một chương trình phát sóng. Việc thay đổi hệ thống để sử dụng các chương trình phát số không sẽ phá vỡ một số thông tin liên lạc trong môi trường không chính xác, vì vậy người dùng nên hiểu nhu cầu của mình trước khi thay đổi địa chỉ hoặc loại quảng bá.

Ví dụ toán học

Nếu hệ thống có địa chỉ IP 192.168.12.220 và mặt nạ mạng là 255.255.255.128, địa chỉ quảng bá cho hệ thống phải là gì? Để thực hiện phép tính này, hãy chuyển đổi tất cả các số thành giá trị nhị phân. Đối với bitwise, hãy nhớ rằng bất kỳ hai giá trị nào có ít nhất một giá trị là 1, kết quả sẽ là 1, nếu không kết quả là 0.

Địa chỉ IP: 11000000.10101000.00001100.11011100
Mặt nạ đảo ngược: 00000000.00000000.00000000.01111111
bitwise HOẶC: ———————————————–
Phát tin: 11000000.10101000.00001100.11111111

Chuyển đổi giá trị nhị phân trở lại thành bát phân và giá trị kết quả là 192.168.12.255. Máy tính mạng con upadvice.net có ​​thể hỗ trợ tính toán các giá trị địa chỉ IP mạng.

Thiết lập địa chỉ phát sóng

Trong hầu hết các trường hợp, địa chỉ quảng bá sẽ được các hệ điều hành hiện đại thiết lập đúng khi địa chỉ IP được nhập và che mạng con. Trong một số hệ thống unix cũ hơn sử dụng các định nghĩa phân loại về mạng con, địa chỉ quảng bá được định dạng không đúng và người dùng sẽ cần phải thay đổi địa chỉ đó.

Thay đổi địa chỉ phát sóng hệ thống Windows

Hệ thống Windows không cho phép người dùng thay đổi địa chỉ quảng bá bằng tay. Tuy nhiên, người dùng có thể chọn xem hệ thống sử dụng chương trình phát số không hay chương trình phát sóng đơn. Để thay đổi hệ thống cửa sổ để sử dụng các chương trình phát sóng số không, hãy sử dụng quy trình sau:

    • Đăng nhập vào hệ thống windows bằng tài khoản quản trị viên.
    • Mở trình chỉnh sửa sổ đăng ký. Nếu không quen với việc sử dụng trình chỉnh sửa sổ đăng ký Windows, vui lòng không thực hiện các bước này. Một sai sót có thể làm cho hệ thống không sử dụng được.
    • Tìm khóa đăng ký HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetServices TcpipParametersInterfaces[Adapter ID]. Thay thế [Adapter ID] với ID bộ điều hợp thực tế, địa chỉ quảng bá sẽ được thay đổi. Nhận danh sách tất cả các ID bộ điều hợp trong hệ thống Windows bằng cách mở dấu nhắc dòng lệnh và thực hiện ipconfig /all.
    • Tạo một giá trị DWORD mới được gọi là UseZeroBroadcast. Đặt giá trị ban đầu của nó thành 1. Sử dụng giá trị hex hoặc nhị phân trong trường hợp này, vì 1 giống nhau cho cả hai hệ thống đánh số.
    • Khởi động lại hệ thống để các thay đổi có hiệu lực.

Zeros-broadcast cho bộ điều hợp đó hiện đã được bật.

Thay đổi địa chỉ phát sóng hệ thống Unix

Hệ thống Unix cung cấp cho quản trị viên một phương pháp để thay đổi địa chỉ quảng bá thành bất kỳ giá trị nào mà họ thấy phù hợp để thay đổi địa chỉ đó. Người dùng nên làm quen với quy trình trước khi thay đổi địa chỉ phát sóng của mình. Trong một số trường hợp, khi sử dụng ifconfig từ dòng lệnh, địa chỉ quảng bá được đặt thành quảng bá dựa trên phân loại thay vì quảng bá thích hợp. Kiểm tra kết quả với ifconfig. Thật không may, mọi hệ thống unix có cú pháp khác nhau cho lệnh ifconfig và không phải tất cả các tùy chọn lệnh đều có sẵn cho mọi hệ thống unix. Kiểm tra trang chính của ifconfig để được trợ giúp. Quy trình mẫu dưới đây là quy trình được sử dụng trên hệ thống Linux để thay đổi địa chỉ quảng bá hệ thống.

  • Mở cửa sổ đầu cuối, telnet hoặc ssh vào hệ thống unix được đề cập và đăng nhập vào hệ thống.
  • Su hoặc sudos đúng cách để có được đặc quyền root.
  • Xác định bộ điều hợp để thay đổi địa chỉ quảng bá trên hệ thống bằng cách kiểm tra đầu ra của ifconfig -a.
  • Hành hình ifconfigbroadcast. Thay thế và với các giá trị thích hợp.
  • Kiểm tra cấu hình.

Hình 7 : ví dụ về liên mạng riêng lẻ với các địa chỉ IP thiết lập cho các máy trạm.Kích thớc của các đám mấy biểu thị cho các mạng vật lý tơng ứng với số máy trạm nối kết vào mỗi mạng; kích thớc của mỗi mạng quyết định lớp địa chỉ thiết lập.Nh trên hình vẽ ta thấy, địa chỉ IP thiết lập cho các máy trạm luôn bắt đầu với phần đầu là giá trị mà đã thiết lập cho mạng vật lý của máy trạm đó. Phần sau của địa chỉ đợcthiết lập bởi ngời quản trị mạng cục bộ có thể lấy giá trị bất kỳ. Trong ví dụ, hai máy trạm nối với mạng có giá trị đầu 129.10 có giá trị phần sau là 1 và 2. Mặc dù nhiều quản trịmạng chọn giá trị phần sau theo thứ tự, nhng địa chỉ IP không bắt buộc phải làm nh vậy. Sự thiết lập địa chỉ trong ví dụ chỉ ra rằng có thể lấy giá trị phần sau tuỳ ý nh là 37 hoặc 85.IV .Địa chỉ IP đặc biệtCùng với việc thiết lập địa chỉ cho mỗi máy trạm, việc có một số địa chỉ có thể sử dụng để biểu diễn các mạng hoặc một tập các máy tính cũng khá là thuận tiện. IP đa ra mộttập các địa chỉ đặc biệt tạo ra để dự trữ. Đó là, địa chỉ đặc biệt mà không bao giờ đợc đặt cho máy trạm. Trong phần này chúng ta sẽ xem xét cả về cú pháp và ý nghĩa của các địachỉ đặc biêt này.

1. Địa chỉ mạng

Một trong những nguyên nhân đa ra các dạng địa chỉ đặc biƯt cã thĨ nhËn thÊy qua h×nh sau – sÏ rất thuận tiện khi có một địa chỉ có thể sử dụng địa chỉ phần đầu để biểudiễn địa chỉ cho một mạng cụ thể. IP đa ra địa chỉ máy trạm là 0 và sử dụng nó để biểu diễn một mạng. Do đó, địa chỉ 128.211.0,0 biểu diễn mạng mà đã thiết lập địa chỉ lớp B vớiphần đầu địa chỉ là 128.211.Địa chỉ mạng dùng để chỉ đến bản thân mạng đó mà không phải là máy trạm nào nối với mạng đó. Do vậy, địa chỉ mạng không bao giờ nên xuất hiện là địa chỉ đích tronggói tin.Đôi khi, rÊt thn tiƯn khi cã thĨ gưi mét gãi tin đến tất cả các máy trạm thuộc cùng một mạng vật lý. Để làm cho việc truyền toàn mạng dễ dàng, IP định nghĩa ra một địa chỉquảng bá trực tiếp directed broadcast address cho mỗi mạng vật lý. Khi một gói tin đợc gửi đến địa chỉ quảng bá trực tiếp, một gói tin sẽ đợc truyền qua liên mạng đến khi nó đếnđợc mạng cần thiết. Gói tin sau đó sẽ đợc truyền đến tất cả các máy trạm thuộc mạng đó.Địa chỉ quảng bá trực tiếp có dạng phần đầu là địa chỉ của mạng và phần sau gồm toàn số 1. Để đảm bảo mỗi mạng có thể trực tiếp thực hiện việc quảng bá, IP dự trữ địa chỉmáy trạm có chứa toàn bit 1. Ngời quản trị mạng phải không đợc thiết lập địa chỉ máy trạm gồm toàn 0 hoặc 1 hoặc phần mềm có thể bị hỏng.10Nếu phần cứng mạng hỗ trợ quảng bá, việc quảng bá trực tiếp sẽ đợc thực hiện nhờ phần cứng. Trong trờng hợp đó, sự truyền tin của một gói tin sẽ tới tất cả các máy tínhtrong mạng. Khi việc quảng bá trực tiếp không đợc thực hiện bởi phần cứng trong mạng, phần mềm ph¶i thùc hiƯn viƯc trun tõng b¶n sao cđa gãi tin đó đến từng máy trạm trênmạng.Thuật ngữ quảng bá giới hạn để chỉ việc quảng bá chỉ thực hiện trong một mạng vật lý; thông tục chúng ta có thể gọi đó là quảng bá giới hạn với đờng dây đơn single wire.Quảng bá giới hạn đợc thực hiện trong quá trình khởi động của máy tính khi nó cha biết giá trị số của mạng.IP dự trữ địa chỉ gồm toàn các bit 1 để quy định quảng bá giới hạn. Do vËy, IP sÏ thùc hiƯn gưi bÊt kú gãi tin nào mà có địa chỉ gồm toàn bit 1 trên toàn mạng cục bộ.

network tcpip ipv4 ip basic – It costs 9 mins to read

IP là một loại địa chỉ logic thuộc lớp Network của quy mô OSI [và là một thành phần quan trọng trong bộ giao thức TCP/IP], thỏa mãn nhu cầu cho chúng ta một phương thức đánh địa chỉ linh hoạt, tiện ích để sử dụng trong những giao thức định tuyến sau này. Hầu hết máy tính và thiết bị mạng hiện nay đang sử dụng phiên bản IPv4, nên trong phạm vi bài viết này chúng ta chỉ đề cập tới IPv4.

Bạn đang xem: Địa chỉ quảng bá là gì

Bài Viết: địa chỉ broadcast là gì

Nơi IP là gì?

Để gửi thư cho nhau, ta bắt buộc phải biết địa chỉ của đối phương, những gói tin cũng vậy, luôn phải có một loại địa chỉ để xác định vị trí, từ đó trao đổi thông tin đúng chuẩn giữa máy nguồn và máy đích. Vậy nên, trong Intecác địa chỉ IP là duy nhất.

Cấu trúc của địa chỉ IP

Nơi IP là một dải nhị phân dài 32 bit và phân thành 4 bộ 8 bit gọi là những Octet, gồm phần net-id dùng để xác định mạng mà thiết bị kết nối vào và phần host-id để xác định thiết bị của mạng đó.



Làm cho đơn giản, người ta viết lại địa chỉ IP dưới dạng 4 số thập phân được phương thức nhau bởi dấu chấm.

Ví dụ: địa chỉ hệ thập phân tương ứng cho 11000000 10100000 00000001 00000001 sẽ là 192.168.1.1 – một địa chỉ khá quen thuộc.

Để xem địa chỉ IP của máy tính một phương thức đơn giản, ta có thể sử dụng Command Prompt với câu lệnh ipconfig [hoặc ifconfig nếu là hệ thống Unix].



Sumask

Vậy làm sao để phân biệt được bit nào thuộc phần net-id, bit nào thuộc về host-id, đó là nhờ vào SuMask, Mỗi địa chỉ IP đều đi kèm với một sumask, để xác định được phần net-id của địa chỉ đó. Sumask cũng là một dải nhị phân dài 32 bits và chia ra 4 bộ 8 bits như địa chỉ IP.

Sumask kể cả phần những bits 1 và phần còn lại là những bits 0, sumask có bao nhiêu bit 1 thì địa chỉ IP tương ứng sẽ có bấy nhiêu bit phần net-id.

Ví dụ: với sumask như sau: 11111111 11111111 11111111 00000000 [255.255.255.0] kể cả 24 bits 1, thì địa chỉ IP mang sumask này cũng sẽ có 24 bits phần net-id.

Có thể viết trực tiếp như sau: 192.168.1.3 – 255.255.255.0 hoặc sử dụng prefix length: 192.168.1.3/24

Lưu ý, một địa chỉ IP có thể thuộc những mạng khác nhau nếu sử dụng những sumask khác nhau. Để xác định địa chỉ IP đó thuộc mạng nào, ta chỉ cần lấy địa chỉ IP AND [bitwise] với sumask tương ứng.


Ví dụ: 192.168.1.3 AND 255.255.255.0 = 192.168.1.0 vậy địa chỉ 192.168.1.3/24 thuộc mạng 192.168.1.0/24

Phân lớp địa chỉ IP

Số lượng địa chỉ IP là rất to, nên để tiện cho việc quản trị, người ta phân hoạch toàn bộ địa chỉ IP ra thành 5 lớp khác nhau.

Lớp A

Nơi lớp A sử dụng 1 Octet trước tiên làm net-id, phần còn lại làm host-id. Bit trước tiên của địa chỉ lớp A luôn là 0 nên

Giá trị nhỏ nhất của Octet 1: 00000000 hay 0 Giá trị to nhất của Octet 1: 01111111 hay 127 Default sumask: 255.0.0.0

Tuy nhiên giá trị 0 [giá trị nhỏ nhất của Octet] không được sử dụng và giá trị 127 [giá trị to nhất của Octet] được dành ch Loopback và chẩn đoán, kiểm tra lỗi, nên dải địa chỉ lớp A sẽ từ 1.x.x.x đến 126.x.x.x

Lớp B

Nơi lớp B sử dụng 2 Octet trước tiên để làm net-id, 2 Octet còn lại làm host-id. 2 bits trước tiên của địa chỉ lớp B luôn là 10 nên

Giá trị nhỏ nhất của Octet 1: 10000000 hay 128Giá trị to nhất của Octet 1: 10111111 hay 191Default sumask: 255.255.0.0

Vậy dải địa chỉ lớp B sẽ là từ 128.x.x.x đến 191.x.x.x

Lớp C

Nơi lớp C sử dụng 3 Octet trước tiên để làm net-id, Octet 4 làm host-id. 3 bits trước tiên của địa chỉ lớp C luôn là 110 nên:

Giá trị nhỏ nhất của Octet 1: 11000000 hay 192 Giá trị to nhất của Octet 1: 11011111 hay 223 Default sumask: 255.255.255.0

Vậy dải địa chỉ lớp C bắt đầu từ 192.x.x.x đến 223.x.x.x

Ngoài ra còn tồn tại địa chỉ lớp D [224.x.x.x – 239.x.x.x] sẽ nói tới ở phần sau và lớp E [240.x.x.x – 254.x.x.x] dùng để thí nghiệm và nghiên giúp.

Những loại địa chỉ IPĐịa chỉ Unicast

Khi bạn muốn gửi gói tin đến một máy tính cụ thể, khi đó địa chỉ để bạn gửi tới sẽ là một địa chỉ unicast. Đây đơn giản chỉ là địa chỉ IP của một thiết bị nào đó trong cùng hoặc mạng tất cả khác.

Nơi Multicast

Trường hợp muốn gửi gói tin đến nhiều máy tính, ta không thể gửi lần lượt đến tất cả những máy được. Vì thế, địa chỉ bạn cần gửi tới trong trường hợp này sẽ là một địa chỉ Multicast, địa chỉ này thay mặt cho một nhóm những thiết bị.

Nơi multicast này này là những địa chỉ trong dải địa chỉ lớp D.

Nơi Broadcast

Khi muốn gửi thông điệp đến tất cả những máy trong mạng nội bộ, đó là lúc ta cần sử dụng đến địa chỉ Broadcast. Nơi Broadcast là địa chỉ có toàn bộ những bits phần host-id là 1. Khi gói tin được gửi đến địa chỉ Broadcast, thì nó sẽ bị được gửi tới tất cả những máy cùng mạng, tức là cùng phần net-id. Vì thay mặt cho toàn bộ thiết bị trong mạng nên địa chỉ Broadcast không thể đặt được cho bất kỳ thiết bị nào.


Ví dụ: 192.168.1.255/24 là địa chỉ Broadcast của mạng 192.168.1.0/24.

Nơi mạng

Không chỉ những thiết bị mới có địa chỉ IP, mà những mạng thành phần của Intehay mạng tất cả cũng có một địa chỉ để xác định đúng chuẩn mạng đó. Khi tất cả những bits phần Host của một địa chỉ IP là 0, thì địa chỉ đó được gọi là địa chỉ mạng của mạng đó. Vì thay mặt cho mạng nên địa chỉ mạng cũng không thể đặt được cho bất kỳ thiết bị nào.

Xem thêm: Làm Cho Win 7 Chạy Nhanh Hơn, Hướng Dẫn Tăng Tốc Và Tối Ưu Hóa Windows 7 Từ A

Ví dụ: 192.168.1.0/24 là địa chỉ mạng của mạng 192.168.1.0/24.

Default Gateway

Như một cổng thoát hiểm, khi gói tin cần gửi đến địa chỉ không cùng mạng hiện tại, hoặc đơn giản là không biết gửi đi đâu, thì gói tin đó sẽ được gửi tới địa chỉ Default gateway, thường là một interface của Router nối trực tiếp với mạng đó. Tại đây, Router sẽ dùng những chức năng định tuyến để chuyển tiếp gói tin đi những hướng khác nhau.

Default Gateway thường là địa chỉ IP có thể sử dụng trước tiên của mạng đó.

Ví dụ: Default gateway của mạng 192.168.1.0/24 là 192.168.1.1/24.

Sự giới hạn của đia chỉ IP

Số lượng địa chỉ IP là rất to, nhưng không phải là vô hạn. Vì vậy để bảo tồn địa chỉ IP, người ta chia địa chỉ IP ra làm 2 loại là địa chỉ public và địa chỉ private.

Nơi public

Là những địa chỉ độc nhất, sử dụng được trong môi trường thiên nhiên Internet.

Nơi private

Chỉ sử dụng được trong mạng tất cả, có thể tái sử dụng lại ở mạng tất cả khác, nhưng trong một mạng thì vẫn phải mang giá trị duy nhất.

Với mỗi phân lớp địa chỉ IP, thì có một dải địa chỉ dùng để làm địa chỉ private cho lớp đó:

Lớp A: Từ 10.0.0.0 đến 10.255.255.255, sumask 255.0.0.0Lớp B: Từ 172.16.0.0 đến 172.31.255.255, sumask 255.240.0.0Lớp C: Từ 192.168.0.0 đến 192.168.255.255, sumask 255.255.0.0

Khi những thiết bị sử dụng địa chỉ IP private trong mạng tất cả muốn truy cập được Inte– môi trường thiên nhiên không sử dụng địa chỉ private, công nghệ NAT [Network Address Translation] được setup trên những thiết bị router[đã được gán 1 địa chỉ IP Public] được sử dụng để chuyển IP private thành IP public và ngược lại, giúp cho những thiết bị trong mạng tất cả vẫn có thể truy cập được Internet.


Phương pháp chia IP và Sumask

Cho địa chỉ 192.168.155.245/27. Xác định địa chỉ mạng, địa chỉ broadcast, dải địa chỉ có thể dùng cho host?

Phương pháp tính

Prefix length = 27, vậy sumask tương ứng là 11111111 11111111 11111111 11100000 – từ đó ta xác định được số bits phần net-id của địa chỉ IP.

IP = 192.168.155.245, dạng nhị phân tương ứng là: 11000000 10101000 10011011 11110101

Giữ lại phần net-id, phần host-id set về toàn bit 0: 11000000 10101000 10011011 11100000

Ta được địa chỉ mạng, viết lại ở dạng thập phân sẽ là: 192.168.155.224/27.

Với địa chỉ Broadcast, host-id sẽ set về toàn bit 1: 11000000 10101000 10011011 11111111

Ta được địa chỉ Broadcast, viết lại ở dạng thập phân sẽ là: 192.168.155.255/27.

Vì địa chỉ mạng và địa chỉ Broadcast không được sử dụng cho host nên dải địa chỉ có thể sử dụng ở đây là từ 192.168.155.225/27 đến 192.168.155.254/27.

Cho mạng 192.168.155.0/ 24. Chia mạng này thành những mạng con cho những phòng ban sau: Phòng A: 80 máy, phòng B: 60 máy, 2 phòng C, D: mỗi phòng 25 máy.

Phương pháp tính

Trước tiên ta có địa chỉ IP và những bit phần net-id: 11000000 10101000 10011011 00000000 trừ địa chỉ mạng và broadcast ra, thì mạng này có tối đa 254 máy.

Ta mượn một phần host-id chuyển sang làm net-id, được 2 mạng con như sau:

11000000 10101000 10011011 00000000 hay 192.168.155.0/25 11000000 10101000 10011011 10000000 hay 192.168.155.128/25

Ta thấy, mạng 192.168.155.0/25 có 7 bits phần host-id, biểu diễn được 127 máy, đủ cho phòng A, nên ta gán mạng này cho phòng A.

Với địa chỉ 192.168.155.128/25, ta lại mượn một phần host-id chuyển sang làm net-id, được 2 mạng con như sau:

11000000 10101000 10011011 10000000 hay 192.168.155.128/26 11000000 10101000 10011011 11000000 hay 192.168.155.192/26

Tiếp tục, mạng 192.168.155.128/26 có 6 bits phần host-id, biểu diễn được 63 máy, nên ta gán cho phòng B mạng này.

Làm tương tự với mạng 192.168.155.192/26, được 2 mạng con:

11000000 10101000 10011011 11000000 hay 192.168.155.192/27 11000000 10101000 10011011 11100000 hay 192.168.155.224/27

2 mạng con này có 5 bits phần host-id, biểu diễn được 31 máy, ta gán lần lượt cho phòng C và D.

Như vậy ta đã chia mạng 192.168.155.0/24 thành những mạng con có kích cỡ khác nhau, phù hợp với yêu cầu đề bài:

Phòng A: 192.168.155.0/25 Phòng B: 192.168.155.128/26 Phòng C: 192.168.155.192/27 Phòng D: 192.168.155.224/27

Bài viết được lấy từ nguồn //www.stdio.vn/articles/read/122-so-luoc-ve-dia-chi-ip

csmoawards.com is published by Dương Vì Phát. Using Jekyll và Cayman theme.

Thể Loại: Chia sẻ Kiến Thức Cộng Đồng


Bài Viết: địa Chỉ Broadcast Là Gì, địa Chỉ Ip Broadcast Dùng để Làm Gì

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: //csmoawards.com địa Chỉ Broadcast Là Gì, địa Chỉ Ip Broadcast Dùng để Làm Gì

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề