Fragment Offset là gì

  • Kiến Thức
  • Mạng

IPv4 Header là gì ?

By
Tạ Trung Tín [Daniel]
-
26/02/2017
0
3544
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp

Header của Ipv4 có khá nhiều trường, trong bài này ta sẽ tìm hiểu về chúng và chức năng của từng trường. Dưới đây là Header của Ipv4:

Ta sẽ tìm hiểu qua tất cả các trường:

  • Version: trường này cho ta biết phiên bản nào của IP ta đang sử dụng, do sử dụng Ipv4 nên ở trường này ta sẽ thấy giá trị 4.
  • Header length: trường này 4 bits cho ta biết chiều dài của IP header dưới dạng 32 bit gia tăng. Chiều dài tối thiểu là 20 bytes với 32 bits gia tăng ta sẽ có được giá trị là 5. Giá trị lớn nhất có thể với 4 bits là 15 do đó với 32 bits gia tăng ta sẽ có giá trị tối đa là 60 bytes.
  • Type of service: trường này được sử dụng cho Qos, có 8 bits dùng để đánh dấu gói tin để có thể áp cho gói tin đó một cách thức xử lý nhất định.
  • Total length: trường này 16 bits cho biết kích cỡ của toàn bộ IP packets. Kích cỡ tối thiểu là 20 bytes và tối đa là 65535 đó là giá trị cao nhất ta có tạo với 16 bits.
  • Identification: nếu mà IP packet bị phân mảnh thì packet bị phân mảnh đó sẽ sử dụng chung 16 bits nhận diện để xác định chúng thuộc về IP packet nào.
  • IP Flag: 3 bits này sử dụng cho phân mảnh:
    • Bit đầu tiên luôn đặt là 0.
    • Bit thứ 2 được gọi là DF [Dont Fragment] bit và cho biết rằng gói tin này sẽ không bị phân mảnh.
    • Bit thứ 3 gọi là MF [More Fragment ] bit và được đặt trên tất cả các gói bị phân mảnh ngoại trừ gói cuối cùng.
  • Fragment Offset: trường 13 bits này định vị trí của cái gói phân mảnh trong gói bị phân mảnh ban đầu.
  • Time to live: khi mà gói tin đi qua 1 router, TTL của nó sẽ giảm 1 giá trị. Một khi nó chỉ còn giá trị 0, router sẽ loại bỏ gói tin và gửi bản tin ICMP exceeded đến cho bên gửi. TTL có 8 bits nên giá trị tương ứng là 255.
  • Protocol: trường này có 8 bits, nó cho ta biết giao thức nào được đóng gói trong IP packet. Ví dụ: TCP có giá trị 6, UDP có giá trị 17.
  • Header checksum: trường 16 bits này dùng để lưu trữ một checksum của header. Bên nhận có thể sử dụng checksum để kiểm tra có bất kì lỗi nào xảy ra với header hay không.
  • Source address: có 32 bits địa chỉ IP nguồn.
  • Destination address: 32 bits địa chỉ đích.
  • IP option: trường này ít được sử dụng. Là một tùy chọn và giá trị của nó thay đổi phụ thuộc vào tùy chọn mà ta sử dụng.

Dưới đây là ví dụ của IP packet trong Wireshark, dựa trên đây ta có thể thấy các trường trên một cách trực quan hơn.

Biên dịch : Võ Thanh Tuấn

Đánh Giá Bài Viết
  • TAGS
  • IPv4 Header
  • IPv4 Header là gì ?
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Previous articleInternet Protocol Version 4 [IPV4]
Next articleGame bom tấn Injustice 2 sẽ ra mắt vào mùa hè 2017
Tạ Trung Tín [Daniel]
That moment when you realize the key to unlocking your true potential was inside you all along.

Video liên quan

Chủ Đề