Bài 12 trang 112 - Sách giáo khoa toán 9 tập 2
Bài 12. Điền đủ các kết quả vào những ô trống của bảng sau:
Giải:
Tương tự bài 5, ta có bảng sau:
Bài 13 trang 113 - Sách giáo khoa toán 9 tập 2
Bài 13 Một tấm kim loại được khoan thủng bốn lỗ như hình 85 [lỗ khoan dạng hình trụ], tấm kim loại dày \[2 cm\], đáy của nó là hình vuông có cạnh \[5cm\]. Đường kính của mủi khoan là \[8mm\]. Hỏi thể tích phần còn lại của tấm kim loại là bao nhiêu?
Giải:
Bán kính đáy của hình trụ [lỗ khoan] \[4mm\]. Tấm kim loại dày \[2cm\] [ \[20mm\]] chính là chiều cao của hình trụ. Thể tích một lỗ khoan hình trụ là:
\[{V_1}= π.4^2.20 1005\] [\[mm^3\]].
Thể tích của bốn lỗ khoan là \[{V_4} = 4{V_1} 4,02\] [\[cm^3\]].
Thể tích của tấm kim loại là:
\[V = 5.5.2 = 20\] [\[cm^2\]]
Bài 14 trang 113 - Sách giáo khoa toán 9 tập 2
Bài 14. Đường ống nối hai bể cá trong một thủy cung ở nam nước Pháp có dạng hình trụ, độ dài của đường ống là \[30m\] [ h86]. Dung tích của đường ống nói trên là \[1 800 000\] lít.
Tính diện tích đáy của đường ống.
Giải:
Thể tích của đường ống là:
\[V = 1 800 000 l= 1 800 000 dm^3 = 1800 m^3\]
Chiều cao cua hình trụ là \[h = 30 m\].
Từ công thức \[V= Sh => S = \frac{V}{h}= \frac{1800}{3} = 60\] [\[m^2\]]