Hôn nhân là gì GDCD 11

Tóm tắt kiến thức Lý thuyết GDCD 9 Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và làm bài tập trắc nghiệm GDCD 9 Bài 12 hay nhất.

Tóm tắt Lý thuyết GDCD 9 Bài 12

I. Nội dung bài học: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân

1. Khái niệm

- Hôn nhân: Là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện được nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và Xây dựng một gia đình hoà thuận hạnh phúc.

- Có thể kết hôn giữa các dân tộc, các tôn giáo với người nước ngoài…nhưng phải thực hiện đúng kế hoạch hoá gia đình.

- Tình yêu chân chính là cơ sở quan trọng của hôn nhân.

⇒ Hôn nhân không được dựa trên các yêu cầu như: Vì tiền, vì địa vị, sắc đẹp, bị ép buộc sẽ dẫn đến tan vỡ hạnh phúc.

- Tình yêu không lành mạnh là tình yêu không bền vững, vụ lợi, thiếu trách nhiệm trong tình yêu thì cũng có thể dẫn đến hôn nhân ko bền vững

2. Những quy định của Pháp luật nước ta về hôn nhân

a. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam:

- Hôn nhân, tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa người Việt Nam với người nước ngoài đều được tôn trọng và được p/luật bảo vệ.

- Vợ chồng phải thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

b. Quyền và nghĩa vụ của CD trong hôn nhân

- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên việc kết hôn phải do nam nữ tự nguyện quy định và phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Cấm kết hôn trong những trường hợp đang có vợ hoặc có chồng, người mất năng lực hành vi dân sự…

- Vợ chồng bình đẳng với nhau, tôn trọng nhau về nghề nghiệp nhân phẩm của nhau.

3. Trách nhiệm của công dân

- Phải có thái độ thận trọng, nghiêm túc trong t/yêu và hôn nhân. Ko vi phạm p/luật về hôn nhân.

- Biết đánh giá đúng bản thân, hiểu ý nghĩa của luật hôn nhân gia đình.

II. Khái quát nội dung câu chuyện

Câu chuyện 1:

- Cuộc hôn nhân giữa T và K: Cuộc hôn nhân chỉ dựa trên sự giàu có, tiền tài. Do nhà K giàu nên mẹ T đã gả T cho K, không có sự tự nguyện của T.

Câu chuyện 2:

- Tình yêu của M và H: Không phải là một tình yêu đích thực, vì ko có sự tôn trọng lẫn nhau. H chỉ muốn lợi dụng M để chiếm đoạt đòi hỏi quá mức về giới hạn của tình yêu.

⇒ Để thực sự có hạnh phúc trong hôn nhân:

- Phải có sự đồng cảm, tôn trọng, bình đẳng lẫn nhau.

- Phải có sự tự nguyện của 2 bên, ko vì tiền tài, địa vị. Đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân, dựa trên cơ sở tình yêu chân chính

⇒ Tình yêu chân chính là cơ sở quan trọng của hôn nhân và gia đình hạnh phúc: Vì có sự đồng cảm chia sẻ hiểu nhau, tự nguyện tôn trọng lẫn nhau. Thì mới có thể có một gia đình hạnh phúc. Nếu ko thì hoàn toàn ngược lại.

⇒ Ý nghĩa: Tình yêu chân chính là sự đồng cảm sâu sắc giữa hai người, là sự chân thành tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Hôn nhân phải dựa trên cơ sở tình yêu chân chính.

Trắc nghiệm GDCD 9 Bài 12 có đáp án

Câu 1: Hôn nhân hạnh phúc là gì ?

A. Một vợ, một chồng.

B. Một chồng, hai vợ.

C. Đánh nhau, cãi nhau.

D. Một vợ, hai chồng.

Đáp án A

Câu 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về luật hôn nhân là gì ?

A. Hôn nhân tự nguyện, một vợ, một chồng , vợ chồng bình đẳng.

B. Công dân được quyền kết hôn vớt người khác dân tộc, tôn giáo.

C. Được kết hôn với người nước ngoài.

D. Cả A,B,C

Đáp án D

Câu 3: Những hành vi nào dưới đây là phá hoại hạnh phúc gia đình ?

A. Có tình cảm xen ngang giữa hai vợ chồng.

B. Hay nói xấu, chê bai vợ người khác .

C. Vợ chồng bình đẳng.

D. Cả A, B

Đáp án D

Câu 4: Câu thành ngữ " Thuận vợ thuận chồng , tát biển đông cũng cạn " có ý nghĩa gì ?

A. Vợ chồng không thống nhất được quan điểm chung.

B. Vợ chồng đưa ra được thống nhất chung, cùng nhau giải quyết được công việc.

C. Chồng không đồng ý với lời tham gia của vợ.

D. Tự ý giải quyết vấn đề không nghe theo lời khuyên của vợ [hoặc chồng].

Đáp án B

Câu 5: Những hành vi nào dưới đây được cho là gia đình hạnh phúc

A. Vợ chồng bình đẳng, yêu thương nhau.

B. Gia đình một vợ, một chồng.

C. Trong gia đình người chồng luôn có quyền quyết định.

D. Cả A,B.

Đáp án D

Câu 6: Nội dung nào sau đây thể hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ?

A. Cùng đóng góp công sức để duy trì đời sống phù hợp với khả năng của mình.

B. Tự do lựa chọn nghề nghiệp phù phợp với khả năng của mình.

C. Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng lao động.

D. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Đáp án A

Câu 7: Kết hôn là

A. xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn

B. xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật về độ tuổi, năng lực trách nhiệm pháp lý và đăng ký kết hôn

C. xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật về sự tự nguyện, không bị mất năng lực hành vi dân sự và đăng ký kết hôn

D. xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật về độ tuổi, sự tự nguyện và đăng kí kết hôn

Đáp án A

Câu 8: Độ tuổi được phép kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nam, nữ là?

A. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

B. Nam đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ 17 tuổi trở lên

C. Nam đủ 21 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi trở lên

D. Nam từ 19 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi.

Đáp án A

Câu 9: Điều nào sau đây không phải là mục đích của hôn nhân:

A. xây dựng gia đình hạnh phúc

B. củng cố tình yêu lứa đôi

C. tổ chức đời sống vật chất của gia đình

D. thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân đối với đất nước

Đáp án D

Câu 10: Nhận định nào sau đây sai?

A. Vợ chồng phải có trách nhiệm với nhau trong công việc gia đình

B. Chỉ có cha mẹ mới có quyền dạy dỗ con cái

C. Cha mẹ nuôi phải có trách nhiệm nuôi dạy con cái như con ruột.

D. Ông bà, người thân có trách nhiệm nuôi dạy con cháu cho đến khi trưởng thành nếu mồ côi cha mẹ.

Đáp án B

Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình

1. Tình yêu

a. Tình yêu là gì?

- Tình yêu là một dạng tình cảm đặc biệt của con người.

- Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình.

- Tình yêu luôn luôn mang tính xã hội:

+ Tình yêu bắt nguồn và bị chi phối bởi những quan niệm, kinh nghiệm sống của những người yêu nhau.

+ Tình yêu luôn đặt ra những vấn đề mà xã hội cần phải quan tâm, chăm lo như việc kết hôn, xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ.

- Xã hội không can thiệp đến tình yêu cá nhân nhưng có trách nhiệm hướng dẫn mọi người có quan niệm đúng đắn về tình yêu, đặc biệt ở những người bắt đầu bước sang tuổi thanh niên.

b. Thế nào là một tình yêu chân chính?

- Trong lịch sử, các giai cấp luôn có quan niệm và thái độ khác nhau về tình yêu.

- Tình yêu chân chính là tình yêu trong sang và lành mạnh, phù hợp với quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội.

- Biểu hiện:

+ Có tình cảm chân thực, sự quyến luyến, gắn bó

+ Có sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi. Tình yêu chân chính đòi hỏi mỗi người phải biết sống vì nhau, trong nhiều trường hợp còn biết hi sinh cho nhau để đạt được những ước mơ, hoài bão tốt đẹp

+ Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ cả hai phía

+ Có lòng vị tha và sự thông cảm

=> Tình yêu chân chính làm con người trưởng thành và hoàn thiện hơn, là động lực mạnh mẽ để các cá nhân vươn lên tự hoàn thiện bản thân.

c. Một số điều cần tránh trong tình yêu nam nữ thanh niên

- Yêu đương quá sớm: Yêu sớm thường sao nhãng học tập, dễ có những quyết định mà bản thân chưa có quyền hoặc chư đủ khả năng giải quyết, vì còn đang phụ thuộc rất nhiều vào cha mẹ.

- Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục bạn khác giới hoặc yêu đương vì mục đích vụ lợi.

- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân: Vì có thể mang lại nhiều hậu quả tai hại: có thai ngoài ý muốn, lan truyền các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục,…

2. Hôn nhân

a. Hôn nhân là gì?

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.

- Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn của vợ chồng đối với nhau, được pháp luật công nhận và do đó được pháp luật bảo vệ.

b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay

Thứ nhất: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ

+ Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính.

+ Tự nguyện trong hôn nhân thể hiện qua việc cá nhân được tự do kết hôn theo luật định.

+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân bảo đảm về mặt pháp lí, tức là phải đăng kí kết hôn theo luật.

+ Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở việc đảm bảo quyền tự do li hôn. Cần chú ý rằng li hôn chỉ được coi là việc bất đắc dĩ, vì li hôn gây ra nhiều hậu quả xấu cho cả hai người, đặc biệt là đối với con cái.

Thứ hai: Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng

+ Hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính là hôn nhân một vợ một chồng. Bởi vì tình yêu là không thể chia sẻ được.

+ Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng là nguyên tắc cơ bản trong gia đình mới. Sự bình đẳng không phải là sự cào bằng, chia đôi… mà là vợ chồng có nghĩa vụ và quyền lợi, quyền hạn ngang nhau trong mọi mặt của đời sống gia đình.

3. Gia đình, chức năng của gia đình, các mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên

a. Gia đình là gì?

Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.

b. Chức năng của gia đình

- Chức năng duy trì nòi giống: Duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.

- Chức năng kinh tế: Tạo nguồn thu nhập chính đáng để đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu của gia đình.

- Chức năng tổ chức đời sống gia đình: Tạo ra cho mỗi thành viên một môi trường sống an toàn, lành mạnh và dễ chịu.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái: Cha mẹ nuôi con khoa học để con khỏe mạnh, thông minh, giáo dục con thành những công dân có ích cho xã hội.

c. Mối quan hệ và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đinh [đọc thêm]

- Quan hệ giữa vợ và chồng.

- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái.

- Quan hệ giữa ông bà và con cháu.

- Quan hệ giữa anh, chị em.

Video liên quan

Chủ Đề