Kết quả học tập là gì


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà họ có được. Các kiến thức, kĩ năng này được tích

lũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học được quy định cụ thể trong

chương trình đào tạo. Trường Cabrillo qan niệm về kết quả học tập của sinh viên  là kiến

thức, kỹ năng và thái độ sinh viên đạt được và phát triển trong suốt khóa học

Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về kết quả học tập, xét dưới góc độ và

phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm kết quả học tập của đề tài : Kết quả học tập là

kết quả cuối cùng của năm học và kiến thức kỹ năng sinh viên đạt được và có thể áp dụng

vào học tập và thực tế.

2.3.2 Các nhân tố kết quả học tập

Có nhiều quan niệm khác nhau về kết quả học tập dẫn đến cách đo lường kết quả học tập

cũng khác nhau. Theo Nguyễn Đình Thọ &ctg, 2009, trang 325, kết quả học tập đo

lường thông qua điểm các môn học, sự tự đánh giá về qua trình học tập và kết quả tìm

việc làm. Theo Võ Thị Tâm năm 2010[ Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh], kết quả học tập được đo lường bởi kiến thức kỹ năng mà sinh viên đạt

được từ các môn học và ứng dụng các kiến thức đã học. Dựa vào các nghiên cứu trước

đây, đề tài đưa ra các nhân tố của kết quả học tập:

Điểm tổng kết năm học: Là kết quả tổng hợp của tất cả các môn học vào cuối năm học do

phòng đào tao của trường tổng hợp.

Kiến thức và kỹ năng có được: Điểm chỉ là một phần trong đánh giá sinh viên, kiến thức

và kỹ năng của sinh viên thay đổi trước và sau khi học.

Ứng dụng kiến thức: Lĩnh hội kiến thức phải biết áp dụng kiến thức đó. Ở đây đề tài đưa

ra hình thức áp dụng kiến thức: Sinh viên biết áp dụng kiến thức môn đã học vào môn

sau, môn cơ sở ngành vào chuyên ngành, sinh viên biết áp dụng kiến thức vào thực tế. Do

đối tượng nghiên cứu đề tài là sinh viên năm 2,3,4 nên việc áp dụng kiến thức vào thực tế

được đo lường dựa vào ứng dụng vào chính cuộc sống của sinh viên [quản lý tài chính cá

nhân, lên kế hoạch cho bản thân]

2.3.3 Các giả thuyết sự ảnh hưởng của phương pháp POWER tới kết quả học tập

H1: Sự chuẩn bị làm cho kết quả học tập cao hơn

11



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



Yếu tố chuẩn bị là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng tới kết quả học tập. Sự chuẩn bị giúp sinh

viên tiếp thu bài nhanh hơn, tránh được sự mất theo dõi trong bài giảng của giáo viên.

H2: Sự tổ chức nâng cao kết quả học tập

Tổ chức ở đây có nghĩ là sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình

một cách có mục đích và hệ thống. Việc tổ chức được cụ thể hóa bằng việc lên kế hoạch

cho bản thân, đặt mục tiêu và tổ chức các hoạt động để thực hiện mục tiêu đó.

Theo đề tài: Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường

Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh- Võ Thị Tâm năm 2010[ Luận văn thạc sỹ- Đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh]:  Lập kế hoạch học tập có ảnh hưởng tới hiệu suất

và chất lượng học tập. Việc lập kế hoạch học tập bao gồm tìm hiểu mục tiêu môn học

trước khi môn học bắt đầu, chuẩn bị bài trước khi tới lớp và tìm các tài liệu liên quan.

H3: Có mối tương quan thuận giữa yếu tố làm việc với kết quả học tập

Các hình thức làm việc trong môi trường đại học rất đa dạng, phong phú:

Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trìnhhoặcthảo luận, truy cập thông tin, xử lí các

dữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm...

Theo đề tài: Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường

Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh- Võ Thị Tâm năm 2010[ Luận văn thạc sỹ- Đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh] chỉ ra rằng kết quả học tập có mối tương quan thuận

với yếu tố làm việc. Nghiên cứu cho thấy sinh viên nên ghi chép bài đầy đủ theo cách

hiểu của mình, vận dụng kiến thức cho các buổi thực hành, các hoạt động thảo luận

nhóm, phát biểu sẽ giúp sinh viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn.



Hình 2.1 Tháp học hiệu quả

Tháp hiệu quả học tâp chỉ ra rằng học tập đạt kết quả chỉ khi bạn tham gia các hoạt động

thực hành, thảo luận nhóm.

12



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



H4: Đánh giá có mối tương quan thuận với kết quả học tập

Khi nghiên cứu về kỹ năng học đại học, Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu và

Nguyễn Khánh Trung đã chỉ ra rằng học tập có hiệu quả là qua trình diễn ra trước buổi

học, trong buổi học và sau buổi học. Sau buổi học sinh viên phải trả lời các câu hỏi đã đặt

ra trước đó. Theo Võ Thị Tâm năm 2010[ Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh] cho thấy: Ngoài việc đánh giá nhà trường, sinh viên phải tự đánh giá bản

thân dựa trên các sản phẩm tạo ra trong quá trình học tập theo mục đích của bài học/môn

học.

H5: Để có kết quả học tập tốt cũng cần có thời gian giải lao hợp lý

Trong một phân tích 254 nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hơn 14.000 người

tham gia, sinh viên nhớ lại được nhiều hơn khi phân bổ thời gian học cách quãng [nhớ

được 47% của toàn bộ] so với việc học dồn [nhớ được 37%]. Nghiên cứu khoa học khác

cho biết người học có tiềm năng sáng tạo hơn khi thường xuyên có những vui chơi lành

mạnh. Những người có nhiều bạn thân cũng sáng tạo hơn người ít bạn.

H6: Giảng viên có tác động quan trọng tới kết quả của sinh viên

Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anh

năm 2009[ Luận văn thạc sỹ]chỉ ra rằng phương pháp, cách thức giảng dạy của giảng

viên có tác động tới tính tích cực của sinh viên. Đề tài khoa học Một số biện pháp nâng

cao tính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân chỉ ra Trong

qua trình giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với tâm

sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy

học tích cực thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo

của người học. Bên cạnh đó, phong cách giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn tới tình cảm,

thái độ, tính tích cực học tập trên lớp và cả khâu tự học của sinh viên. Người thấy là tấm

gương sáng khơi hợi tính tự giác cho sinh viên.

H7: Cơ sở vật chất tác động tới kết quả học tập

Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anh

năm 2009[ Luận văn thạc sỹ] cho thấy điều kiện vật chất phục vụ học tập có tác động tới

tính tích cực trong học tập của sinh viên. Đề tài khoa học Một số biện pháp nâng cao

13



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



tính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân chứng minh:  Điều

kiên, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn tới niềm say mê, hứng thú, tính tích cực

học tập của sinh viên. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều

kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tínhcó ảnh hưởng trực tiếp nhất.

Yếu tố này tạo điều kiện chó inh viện thực hiện tốt yếu tố làm việc trong phương pháp

POWER mà nhóm đang nghiên cứu.

H8: Đánh giá nhà trường có ảnh hưởng kết quả học tập

Hệ thống đánh giá nhà trường là cái nhìn tổng quát về những gì sinh viên đạt được. Hệ

thống đánh giá sẽ tao động lực cho sinh viên học tập. Yếu tố này tác động tới kết quả

thông qua yếu tố đánh giá trong phương pháp POWER.



H9: Thời khóa biểu

Thời khóa biểu do nhà trường đề ra, nó có ảnh hưởng tới việc học trên lớp. Thời khóa

biểu có ảnh hưởng tới yếu tố tổ chức trong phương pháp học tập POWER.

2.3.4 Mô hình nghiên cứu

Sự chuẩn bị

Tổ chức



Đánh giá của nhà trường



Cơ sở vật chất



Kết quả học tập



Làm việc



Giảng viên

Giải lao



Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài.



14



Đánh giá



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu

Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá

thang đo các khái niem nghiên cứu. Chương này bao gồm ba phần chính. Phần thứ nhất

giới thiệu phương pháp tiếp cận nghiên cứu,phần này giới thiệu về tổng thể , mẫu, công

cụ thu thập dữ lệu và biến số độc lập, biến số phụ thuộc. Phần thứ hai giới thiệu về quy

trình nghiên cứu. Phần thứ ba trình bày thang đo các khái niệm nghiên cứu.

3.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

3.2.1 Tổng thể

Sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư khoa kinh tế Trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội







3.2.2 Kích thước chọn mẫu và cách thức chọn mẫu

3.2.2.1 Kích thước mẫu

Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phương

pháp phân tích nhân tố khám phá. Theo Tabachnick & Fidell [1991], để phân tích hồi quy

đạt được kết quả tốt nhất thì kích cỡ mẫu cần thỏa mãn: n > = 8k + 50[ với n là kích

thước mẫu, và k là số biến độc lập]. Trong bài có 28 biến độc lập nên kích cỡ mẫu tối







thiểu là 8x28 + 50 = 274.

Theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Hoàng Trọng thì số lượng quan sát cần gấp 4 hoặc 5

lần số biến trở lên. Tổng số biến trong mô hình là 32 biến [bao gồm cả biến độc lập và

phụ thuộc] nên kích thước mẫu tối thiếu là

32 x 5 = 160.

Như vậy tổ hợp cả hai quan điểm trên lựa chọn số phiếu điều tra là 315 phiếu.



3.2.2.2 Cách thức chọn mẫu

15



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh



Cách thức chọn mẫu là phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Số lượng bảng hỏi phát ra là 315

bảng hỏi cho sinh viên khoa kinh tế khóa 5,6,7 bao gồm : kế toán, quản trị kinh doanh,

Tài chính ngân hàng



STT

1



Khóa

V



2



VI



3



VII



Ngành học

Kế toán

QTKD

TCNH

Kế toán

QTKD

TCNH

Kế toán

QTKD

TCNH



Số lượng phiếu

35

35

35

35

35

35

35

35

35



Bảng 3.1: Phân bố mẫu điều tra



3.2.2.3 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của

phương pháp power đến kết

quả học tập

Định

lượng

Thang

Cơ sởtính

đo

lý thuyếtchính

Định

[n=300]



thức



Thăm dò ý kiến các

bạn sinh viên



Thiết kế bảng

hỏi



16

Kiểm tra tương quan biến Khảo sát thử và

Kiểm tra trọng số EFA,Khảo sátPhân

chínhtích

thức

tổng- kiểm tra cronbach- Nhập

Đưa raCronbachphápnhân



sốgiảiliệu

vào

nhân tố, phương sai trích điều chỉnh

Alpha

tố

EFA

Alpha

kết

luận

phần mềm SPSS



Chủ Đề