Mã ngạch nhân viên phục vụ trường học

Quy định về việc sửa đổi, chuyển mã ngạch công chức mới nhất

Quy định về việc sửa đổi, chuyển mã ngạch công chức mới nhất? Trường hợp nào phải sửa đổi mã ngạch? Quy định về việc chuyển đổi mã ngạch công chức theo quy định mới nhất năm 2021.

Khi bạn làm một vị trí tại các cơ quan nhà nước như:Nhân viên bảo vệ,Lái xe cơ quan,Nhân viên phục vụ,Nhân viên văn thư,Nhân viên kỹ thuật . quy định luật và nghị định ngày trước thể hiện rõ mục ngành nghề như vậy, định rõ bạn làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị. Nhưng theo những quy định ở thời điểm hiện tại nhưThông tư 11/2014/TT-BNV lúc này không có chỉ rõ những ngành như lái xe, bảo vệ, vệ sinh,Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp,Công việc khác thuộc mã ngạch nào. Để xác định mã ngạch mới trùng với mã ngạch nào của mã ngạch cũ của bạn, bạn có thể tham khảo bài phân tích tóm tắt dưới đây:

1. Các ngạch nhân viên theo quy định cũ tạiQuyết định 78/2004/QĐ-BNV

STT Ngạch Mã số
1 Kỹ thuật viên đánh máy 01.005
2 Nhân viên đánh máy 01.006
3 Nhân viên kỹ thuật 01.007
4 Nhân viên văn thư 01.008
5 Nhân viên phục vụ 01.009
6 Lái xe cơ quan 01.010
7 Nhân viên bảo vệ 01.011

2.Các ngạch nhân viên theo quy định mới tạiThông tư 11/2014/TT-BNV

Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm:

1. Chuyên viên cao cấp Mã số ngạch: 01.001
2. Chuyên viên chính Mã số ngạch: 01.002
3. Chuyên viên Mã số ngạch: 01.003
4. Cán sự Mã số ngạch: 01.004
5. Nhân viên Mã số ngạch: 01.005

3. Chuyển đổi mã ngạch quy định cũ sang mã ngạch quy định mới

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11Thông tư 11/2014/TT-BNV:

Bãi bỏ ngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số78/2004/QĐ-BNVngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:

Kỹ thuật viên đánh máy [mã số ngạch 01.005];

Nhân viên đánh máy [mã số ngạch 01.006];

Nhân viên kỹ thuật [mã số ngạch 01.007];

Nhân viên văn thư [mã số ngạch 01.008];

Nhân viên phục vụ [mã số ngạch 01.009];

Lái xe cơ quan [mã số ngạch 01.010];

Xem thêm: Quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức

Nhân viên bảo vệ [mã số ngạch 01.011].

Đối với công chức hiện đang giữ các ngạch nêu tại Khoản 3 Điều này được chuyển sang ngạch nhân viên [mã số ngạch 01.005] quy định tại Điều 9 của Thông tư11/2014/TT-BNV.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về chế độ đối với nhân viên họp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP như sau:

5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.

Thêm nữa, căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định:

1. Đối với cơ quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Thực tế áp dụng hiện tại và mục đích hướng tới của các quy định bổ sung Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các cơ quan Nhà nước số lượng lao động hợp đồngtạimỗi cơ quan, đơn vị không tăng thêm so với số hợp đồng lao độngtheo Nghị định số 68/2000/NĐ-CPhiện cóvàgiảm dầnđến số phù hợp với nhu cầu của đơn vị để thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 1, Nghị định hợp nhất số 04/NĐHN-BNV. Không ký lao động hợp đồng làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức ở cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên.Trường hợpđơn vị không có nhu cầu hoặccá nhân không chuyển tiếp ký hợp đồng lao độngtheo Nghị định số 161/2018/NĐ-CPthì thực hiện giải quyết chếđộ theo quy định, trong đó có cả việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Xem thêm: Cán bộ công chức, viên chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?

Như vậykể từ ngày 01/7/2019, nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP không thuộc số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập, sẽ chuyển sang ký hợp đồng lao động theo quy định củaBộ luật lao động hiện hành với mức lương mới tương ứng và không được thấp hơn mức lương mà lao động đang hiện hưởng theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và các quy định bổ sung, thay thế. Kinh phí thực hiện được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

4. Thực tế áp dụng hợp đồng theoNghị định 68/2000/NĐ-CP hiện nay

Hợp đồng lao động là việc ghi nhận sư thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về yêu cầu của công việc, thời hạn của hợp đồng, các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp và thỏa thuận về điều kiện việc làm, các quyền và nghĩa vụ của các bên được thỏa thuận và cam kết để thực hiện trong hợp đồng.

Hiện nay, người lao động vào làm việc trong các cơ quan Nhà nướckhông thuộc số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập, mà theo yêu cầu của công việc thì cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sẽ ký kết hợp đồng lao động với các cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đáp ứng được các trình độ, không bị mất năng lực hành vi dân sự, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có đủ sức khỏe và lý lịch rõ ràng theo quy định để đủ điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện công việc được giao theo quy định của pháp luật.

Thời hạn của hợp đồng lao động theoNghị định 68/2000/NĐ-CP

Theo quy đinh của pháp luật tại Nghị định161/2018/NĐ-CP và rõ hơn nữa là công văn số 3808/GDĐT-TC V/v: chế độ nhân viên với hợp đồng theo NĐ 68/2000/NĐ-CP thì thời hạn của hợp đồng lao động và hình thức xử lý kỷ luật theoNghị định 68/2000/NĐ-CPđược áp dụng theo quy định củaBộ luật lao động năm 2019và theo nội quy của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đó làm việc.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì khi giao kết hợp đồng thì có ba loại hợp đồng mà tùy theo nhu cầu của công việc thì có thể lựa chọn ký kết một trong những loại hợp đồng như sau:

+Hợp đồng không xác định thời hạnloại một trong những loại hợp đồng mà người sử dụng lao động và người lao động không quy định và thoả thuận về thời hạn làm việc, thời điểm để chấm dứt hiệu lực của hợp đồng khi giao kết mà chỉ phụ thuộc vào yêu cầu thực tế của công việc hay tính chất của công việc hay không còn nhu cầu thì các bên có thể tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy định.

+Hợp đồng lao động xác định thời hạntùy theo yêu cầu của công việc mà các bên khi ký kết hợp đồng lao động sẽ xác định một thời hạn cụ thể để chấm dứt hợp đồng thông thường là môt năm đến ba năm để chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm: Điều kiện nâng ngạch công chức từ cán sự lên chuyên viên

+ Khi giao kết hợp đồng thời vụ thường là những công việc không ổn định, không thường xuyên, có tính chất Thời hạn của loại hợp đồng này là dưới một năm.

Như vậy, việc ký kết và thực hiện hợp đồng theoNghị định 68/2000/NĐ-CPkhông đơn giản chỉ căn cứ vào quy định riêng của nó mà còn căn cứ vào quy định chung như Luật lao động hiện hành để áp dụng như với người lao động làm việc ở các cơ sở bình thường.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

5. Trường hợp nào được chuyển sang mã ngạch 01.005?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang làm hợp đồng 68 Nghị định 2000 hiện đang hưởng bậc 4 hệ số 1,54 mã ngạch 01.009 nay tôi được biết có thông tư 11/TT-BNV có sửa đổi mãngạch công chức theo ngạch 01.005. Vậy tôi có được chuyển không xin luật sư tư vấn?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, sau đó đến khi ra Thông tư11/2014/TT-BNV có quy định sửa đổi mã ngạch và bãi bỏngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số78/2004/QĐ-BNV.

Trước hết, căn cứ theo quy định tạiNghị định số 68/2000/NĐ-CP vàQuyết định số78/2004/QĐ-BNV mã ngạch cũ của bạn là 01.009 Nhân viên phục vụ.

Xem thêm: Những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết

Tiếp theo, căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2014quy định về việc bãi bỏngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số78/2004/QĐ-BNVngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:

3. Bãi bỏ ngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số78/2004/QĐ-BNVngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:

a] Kỹ thuật viên đánh máy [mã số ngạch 01.005];

b] Nhân viên đánh máy [mã số ngạch 01.006];

c] Nhân viên kỹ thuật [mã số ngạch 01.007];

d] Nhân viên văn thư [mã số ngạch 01.008];

đ] Nhân viên phục vụ [mã số ngạch 01.009];

e] Lái xe cơ quan [mã số ngạch 01.010];

g] Nhân viên bảo vệ [mã số ngạch 01.011].

Đối với công chức hiện đang giữ các ngạch nêu tại Khoản 3 Điều này được chuyển sang ngạch nhân viên [mã số ngạch 01.005] quy định tại Điều 9 của Thông tư11/2014/TT-BNV.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về chuyển mã ngạch nhân viên:1900.6568

Theo như bạn trình bày thì bạn đang làm việc theo hợp đồng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP, đang hưởng lương bậc 4, hệ số 1,54, mã ngạch01.009. Đối chiếu với quy định trênthì trường hợp của bạn là mã ngạch 01.009 đã bị bãi bỏ nên bạnđang giữ ngạch này sẽ được chuyển sang ngạch nhân viên với mãsố ngạch là01.005. Trường hợp đơn vị củabạn chưa áp dụng quy định trênthì bạn có thể làm đơn kiến nghị lên lãnh đạo để yêu cầuxem xét giải quyết.

Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

  • Những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết
  • Các hình thức xử lý kỷ luật công chức, viên chức trong thi hành án hành chính
  • Điều kiện tham gia thi tuyển công chức
  • Đối tượng ưu tiên tuyển dụng công chức
  • Công chức không làm việc khi không được thanh toán tiền lương

Chủ Đề