Màu giọng là gì

Phân loại giọng
Giọng nam Countertenor Tenor Baritone Bass

Giọng nữ

Soprano Mezzo-soprano Contralto

Contralto [giọng nữ trầm] là giọng được tạo bởi contre [trầm] và alto [cao] do trước đây alto là thiếu niên nam hoặc castrato.
Đây là giọng nữ trầm nhất, hát chủ yếu bằng giọng ngực. Giọng dày, trầm ấm. Chủ yếu đóng các vai phụ [vú già, người hầu] trong opera, vì vậy các Contralto thường chuyển sang hát các vai Dramatic mezzo.
Quãng giọng cơ bản từ G3 đến G5.

Đặc điểm của một nữ trầm gồm:

  • Màu giọng rất dày, có độ sâu, nặng và tối [hơn nữ trung].
  • Hát với man tone và có tính lưỡng tính/hermaphrodite [tức là có thể hát như một giọng nam cao].
  • Tessitura/quãng hát thoải mái nằm trên âm khu trầm và trung trầm.

Nữ trầm ít xuất hiện hơn rất nhiều so với nữ trung và nữ cao, đặc biệt là ở Việt Nam. Trong số các ca sĩ Việt hiện nay, chỉ đếm trên đầu ngón tay được một vài nữ trầm.

  • Trong nữ trầm gồm các phân nhánh nhỏ hơn:

Mục lục

  • 1 1. Dramatic Contralto
  • 2 2. Nữ trầm trữ tình [Lirico contralto]
  • 2.1 2.1. Opera và nhạc cổ điển:
  • 2.2 2.2. Nhạc đại chúng:
  • 3 3. Nữ trầm màu sắc [Coloratura contralto]
  • 3.1 3.1. Nữ trầm kịch tính màu sắc [Coloratura dramatic contralto]
  • 3.2 3.2. Nữ trầm trữ tình màu sắc [Coloratura Lirico Contralto]
  • 4 4. Nữ trung trầm [Mezzo-alto]
  • 5 Tham khảo

1. Dramatic ContraltoSửa đổi

Đây là loại nữ trầm rất hiếm, đặc trưng bởi âm lượng khổng lồ, lớn nhất ở quãng trầm, trung và cận cao, có độ nặng và tối nhất, lại hơi thô ráp, nghe như một người đàn ông lực điền. Điển hình cho loại giọng này là Galina Baranova, Ewa Podles, Sara Couden, Nina Simone Ở Châu Á hiện tại chỉ có duy nhất nữ ca sĩ người Nhật Akiko Wada sở hữu chất giọng này.

2. Nữ trầm trữ tình [Lirico contralto]Sửa đổi

Đây là loại nữ trầm phổ biến, xuất hiện trên khắp thế giới. Gồm:

2.1. Opera và nhạc cổ điển:Sửa đổi

  • Marian Anderson, Marie Nicole Lemieux

2.2. Nhạc đại chúng:Sửa đổi

  • Cher, Mercedes Sosa, Marla Glen, Tanita Tikaram, Ana Carolina, Tracy Chapman, Moon Ju Ran, Dalida, Toni Braxton
  • Ở Việt Nam ta cũng có nữ trầm trữ tình, nhưng rất hiếm. Có thể kể đến Danh ca Thanh Thúy [giai đoạn sau 1975], Khánh Tâm [Đà Lạt], Mỹ Hạnh [Phòng trà WE],...

3. Nữ trầm màu sắc [Coloratura contralto]Sửa đổi

Loại nữ trầm này cũng rất hiếm, đòi hỏi ca sĩ phải có sự khổ luyện thanh nhạc trường kì cộng thêm năng lực bẩm sinh để thực hiện được những kĩ xảo hoa mỹ. Đặc trưng của nữ trầm màu sắc là quãng giọng rộng, vươn tới các note cao của nữ trung, nghe bớt nặng và tối hơn. Ở châu Á chưa thấy có loại giọng này.

Nữ trầm màu sắc gồm:

3.1. Nữ trầm kịch tính màu sắc [Coloratura dramatic contralto]Sửa đổi

  • Delphine Galou, Lisa Gerrard, Grace Jones

3.2. Nữ trầm trữ tình màu sắc [Coloratura Lirico Contralto]Sửa đổi

  • Karen Clark, Anita Baker

4. Nữ trung trầm [Mezzo-alto]Sửa đổi

Đây cũng là một chất giọng rất hiếm , nhưng lại có phần phổ biến hơn Nữ trầm chính thống , điển hình là một số ca nghệ sĩ như Khánh Ly [hát nhạc Trịnh], Lệ Thu, Minh Hiếu, Trúc Mai, Trang Mỹ Dung, Thanh Lam, Mỹ Châu, Thu Phương, Hồ Ngọc Hà, Hoàng Quyên,...  . Đặc điểm của những ca sĩ sở hữu chất giọng này là âm sắc già cỗi, sâu lắng, hát được cả 2 quãng nữ trung trữ tình, kịch tính và nữ trầm trữ tình.

Tham khảoSửa đổi

Chủ Đề