Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt phép chia violet

Skkn một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

  • doc
  • 21 trang
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
MỤC LỤC

Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU

2

1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Giới hạn của đề tài

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

II. PHẦN NỘI DUNG

4

1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài

4

2. Thực trạng

4

3. Nội dung và hình thức của giải pháp

6

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

6

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

6

c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

17

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

17

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

1. Kết luận

18

2. Kiến nghị

19

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những
cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học
ở tiểu học, môn Toán có vị trí quan trọng.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

1

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Môn toán không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tính
toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo, thói
quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgíc, góp phần hình thành các
phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ năng trong môn Toán
rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học sinh học tốt các môn học
khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc thực hiện phép tính chia
cho số có hai, ba chữ số là một vấn đề mà học sinh đang gặp nhiều khó khăn nhất. Khi
thực hiện phép chia, học sinh còn lúng túng trong việc tìm thương. Mặt khác, việc
hướng dẫn học sinh biết cách thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số cũng là một
vấn đề mà nhiều giáo viên đang quan tâm, trăn trở. Vậy làm thế nào để hướng dẫn các
em hiểu và biết cách thực hiện phép chia một cách nhanh nhất, thành thạo nhất. Đó
chính là điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài Một
số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu:
- Trang bị cho các em những kiến thức cơ sở ban đầu về kĩ năng chia.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt
tính, biết làm các bước tính, ứng dụng thiết thực được trong đời sống.
- Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu nguyên nhân học sinh không thực hiện được phép chia, chia chậm.
- Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến kiến thức cơ bản về phép nhân, chia. Rèn
luyện các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về phép chia.

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

2

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm
tra có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo có ý thức vượt khó khăn, cẩn thận, kiên
trì, tự tin.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số.
4. Giới hạn của đề tài
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều
chữ số, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2015 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp luyện tập, thực hành
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp xử lí số liệu.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là một môn học khó và mang nặng
tính tư duy, trừu tượng. Việc dạy môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh biết
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

3

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

vận dụng những kiến thức về Toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu
cầu cần được thể hiện một cách phong phú. Nhờ vào việc học Toán mà học sinh có
điều kiện phát triển năng lực tư duy, tính tích cực, rèn luyện phương pháp luận và
hình thành những phẩm chất cần thiết của người lao động. Học tốt môn Toán, học
sinh sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn khác và học lên các bậc học trên.
Ngoài ra, học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các tình
huống, các vấn đề trong cuộc sống.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu
học. Chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến
thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong
chương trình toán ở tiểu học. Thông tư 30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của
BGD-ĐT. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng
dạy trong thời gian qua.
2. Thực trạng
Ở những năm học lớp 2, lớp 3, học sinh đã được học và hình thành bảng nhân,
chia từ 2 đến 9. Học sinh đã được học và vận dụng thực hành phép chia cho số có một
chữ số, nắm được các bước tính. Giáo viên cũng rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn
các em thực hiện phép chia. Đến đầu năm lớp 4, các em cũng được ôn lại phép chia
cho số có một chữ số. Nhưng thực tế cho thấy, học sinh thực hiện phép chia rất khó
khăn. Nhiều em không thực hiện được phép chia hoặc chia được nhưng rất chậm
chiếm rất nhiều thời gian mới chia được.
Qua kiểm tra khảo sát, phân loại đầu năm, kết quả như sau:

Khảo sát

TSHS

Chia được

Chia chậm

Không chia được

Đầu năm

25

10

10

5

Vậy những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

4

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Về phía học sinh:
- Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em không thuộc được bảng nhân, bảng
chia, chưa nắm được các thành phần của phép chia; không hiểu được mối quan hệ
giữa phép nhân và phép chia. Nhiều em khi thực hiện phép chia mà số dư lớn hơn số
chia cũng không biết.
- Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.
- Khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ
toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các
em không thực hiện được phép chia là những em không chú ý chuyên tâm vào việc
học, không xác định được mục đích của việc học.
Khả năng tư duy của các em còn hạn chế: Một số học sinh thuộc bảng nhân
nhưng các em thuộc kiểu học vẹt, các em không hiểu gì cả, không hiểu được mối
quan hệ giữa phép nhân và phép chia dẫn đến không ước lượng được thương, thực
hiện phép chia khó khăn.
Về phía giáo viên:
Trong quá trình dạy học, việc hướng dẫn học sinh tìm cách ước lượng thương
trong phép chia đôi khi không được chú ý một cách tỉ mỉ, chưa linh hoạt trong việc
vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Xây dựng cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩ năng chia, hình thành và
rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt tính, biết thực hiện các
bước tính, ước lượng thương nhanh. Giúp học sinh thực hiện phép chia một cách
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

5

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

thành thạo, nhanh, để các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong
giờ học toán nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp
trên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân học sinh không thực hiện được phép
chia
Trước hết, giáo viên phải kiểm tra, phân loại học sinh. Giáo viên cần nắm được:
- Bao nhiêu em đã thực hiện tốt phép chia cho số có một chữ số?
- Bao nhiêu em đã thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số?
- Bao nhiêu em chưa thực hiện được phép chia? Vì sao?
- Bao nhiêu em thực hiện phép chia còn chậm? Nguyên nhân?
Biện pháp 2: Kiểm tra bảng nhân, bảng chia
Đối với những học sinh không thực hiện được phép chia từ nguyên nhân không
thuộc bảng nhân, bảng chia thì giáo viên phải kiểm tra. Việc học sinh thuộc được bảng
nhân, bảng chia xem như giáo viên đã thành công một bước trong quá trình hướng
dẫn học sinh thực hiện phép chia. Vì vậy, trong mỗi tiết học toán giáo viên phải
thường xuyên kiểm tra bảng nhân, bảng chia. Ngoài ra, vào đầu giờ học giáo viên
dành 15 phút để các em tự kiểm tra lẫn nhau, tạo điều kiện để các em học thuộc bảng
nhân, bảng chia. Để các em ứng xử nhanh, giáo viên tổ chức cho các em chơi trò chơi
xì điện trả lời nhanh, đúng kết quả để các em có kĩ năng nhớ lâu, nhẩm nhanh khi
thực hiện tính.
Biện pháp 3 : Ôn lại phép chia cho số có một chữ số
Bất kỳ một dạng toán nào học sinh cũng được đi từ bài dễ đến bài khó. Để thực
hiện được phép chia cho số có một chữ số, việc đầu tiên học sinh phải nắm được các
kiến thức cơ bản sau:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

6

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

- Đặt tính
- Thực hiện tính từ trái sang phải.
- Mỗi lần chia đều tính theo ba bước: Chia, nhân, trừ nhẩm.
- Số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia.
Ví dụ: 12847 : 6 = ?

Lần 1: 12 chia 6 được 2, viết 2

1284 6

2 nhân 6 bằng 12

0

2

12 trừ 12 bằng 0.
Lần 2: Hạ 8; 8 chia 6 được 1, viết 1

1284 6

1 nhân 6 bằng 6

08

8 trừ 6 bằng 2, viết 2.

21

2

Lần 3: Hạ 4; được 24; 4 chia 6 được 4, viết 4
4 nhân 6 bằng 24

1284 6
08

24 trừ 24 bằng 0, viết 0.

214

24
0

Ngoài ra, trong thực tế giảng dạy, khi giáo viên hỏi về phép chia trong bảng thì
học sinh nêu kết quả rất nhanh.
Ví dụ: 15 : 3 = 5 27 : 9 = 3

56 : 7 = 8

64 : 8 = 8

.

Nhưng khi giáo viên hỏi về phép chia có dư thì có em lúng túng không biết kết
quả bằng bao nhiêu.
Ví dụ: 17 : 4

37: 5

41 : 7

Giáo viên lưu ý với các trường hợp:
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

7

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

* 15 chia 5 bằng 3. Vậy các số từ 16 đến 19 chia 5 cũng được 3 nhưng sẽ có
dư[ số dư bằng 1;2;3;4], 20 chia cho 5 mới được 4.
16 : 5 = 3 [ dư 1]
17 : 5 = 3 [ dư 2]
18 : 5 = 3 [ dư 3]
19: 5 = 3 [ dư 4]
* 42 chia 7 bằng 6; 35 chia 7 bằng 5. Vậy các số từ 36 đến 41 chia cho 7 đều
bằng 5 và có dư.
40 : 7 = 5 [ dư 5]

39 : 7 = 5 [ dư 4]

36 : 7 = 5 [ dư 1]

Khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập dạng trên, nắm vững các thao tác
thực hiện phép chia. Giáo viên cho học sinh vận dụng với các bài tập có số bị chia lớn
hơn.
Gợi ý: Phép tính này có mấy lượt chia?
Mỗi lượt chia thực hiện mấy bước tính?[ 3 bước: Chia- nhân- trừ].
Bắt đầu chia từ số nào?
Cho học sinh vận dụng các bài cùng dạng:
55

5

46

2

05

11

06

23

0
57

0

5

07 11[dư 2]
2

968

2

8845

16

434

08

08
0

4
2211[dư 1]

04
05

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

8

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

1
Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ
số bị chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số.
Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0.
0 nhân số nào cũng bằng 0.
Ví dụ:
0:9=0
1 : 9 = 0 [ dư 1].
4 : 9 = 0 [ dư 4].
7 : 9 = 0 [ dư 7].
8 : 9 = 0 [ dư 8].
5 : 7 = 0 [ dư 5].
6 : 8 = 0 [ dư 6].

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào bài tập:
62 : 3 =
62

3

02 20[dư 2]
0
2

816 : 4 =

9182 : 9 =

816

4

9182

016

208

018

0

9
1020 [dư 2]

02
0

Biện pháp 4: Hướng dẫn cách chia cho số có nhiều chữ số
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

9

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Thưc hiện phép chia cho số có hai, ba chữ số là sự kế thừa của phép chia cho số
có một chữ số. Vì vậy, khi thực hiện phép chia cho số có hai, ba chữ số, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách thực hiện chia như chia cho số có một chữ số.
Ví dụ: 672 : 21 = ?
- Đặt tính
- Tính từ trái sang phải.
Lần 1: 67 chia 21 được 3, viết 3

672 21

3 nhân 1 bằng 3, viết 3

63

3 nhân 2 bằng 6, viết 6

4

3

67 trừ 63 bằng 4, viết 4.
Lần 2: Hạ 2 được 42; 42 chia 21 được 2, viết 2.
2 nhân 1 bằng 2, viết 2

672 21
63

32

2 nhân 2 bằng 4, viết 4

42

42 trừ 42 bằng 0, viết 0.

42
0

Ở mỗi lần chia, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ước lượng như sau:
Lần 1: 67 : 21 được 3, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia
chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 6 : 3 được 3.
Lần 2: 42 : 21 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia
chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 4 : 2 được 2.
Hay nói cách khác, khi chia cho số có hai chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi một
chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương như chia cho số có một
chữ số.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

10

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

Ví dụ: 8192 : 64 = ?
+ Để thực hiện được phép chia trên ta làm thế nào? [đặt tính]
+ Thực hiện tính từ đâu sang đâu? [từ trái sang phải]
Lần 1: Lấy mấy chia mấy? [ Lấy 81 chia cho 64]

8192 64

Ta ước lượng thế nào? [Lấy 8 : 6]

64

Vây 81 chia 64 được mấy? [được 1]

17

1

1 nhân 4 bằng 4, viết 4
1 nhân 6 bằng 6, viết 6
81 trừ 64 bằng 17, viết 17
Lần 2: Lấy mấy chia mấy? [179 chia 64]

8192 64

Ta ước lượng thế nào?[ Lấy 17 : 6]

64

Vậy 179 chia 64 được mấy? [được 2]

179

2 nhân 4 bằng 8, viết 8

128

2 nhân 6 bằng 12 viết 12

12

51

179 trừ 128 bằng 51, viết 51.
Lần 3: Lấy mấy chia mấy? [Lấy 512 chia 64]

8192 64

Ta ước lượng thế nào? [Lấy 51 : 6]

64

Vậy 512 chia 64 được mấy? [được 8]

179

8 nhân 4 bằng 32, viết 2, nhớ 3

128

128

8 nhân 6 bằng 48, thêm 3 bằng 51, viết 51

512

512 trừ 512 bằng 0, viết 0.

512
0

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

11

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
Ví dụ: 1944 : 162 = ?

Lần 1: 194 chia 162 được 1, viết 1
1 nhân 2 bằng 2, viết 2
1 nhân 6 bằng 6, viết 6

1944 162
162 1
32

1 nhân 1 bằng 1, viết 1
194 trừ 162 bằng 32, viết 32.
Lần 2: Hạ 4 được 324; 324 chia 162 được 2,

1944 162

viết 2.

162 12
2 nhân 2 bằng 4, viết 4

324

2 nhân 6 bằng 12, viết 2, nhớ 1

324

2 nhân 1 bằng 2, thêm 1 bằng 3, viết 3

0

324 trừ 324 bằng 0, viết 0.
Ở mỗi lần chia, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ước lượng như sau:
Lần 1: 194 : 162 được 1, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia
chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 1 : 1 được 1.
Lần 2: 324 : 162 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia
chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 3 : 1 được 3. Nhưng vì 162 x 3 = 468, mà
468>324 nên lấy 3 : 1 được 2.
Hay nói cách khác, khi chia cho số có ba chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi hai
chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương giống như chia cho số
có một chữ số.
Đối với những học sinh chưa biết cách ước lượng thương nhanh thì giáo viên
phải hướng dẫn một cách tỉ mỉ. Việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một quá
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung Trường TH Trần Quốc Toản

12

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số

trình. Thực tế của vấn đề này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia. Để làm
được việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự đoán chữ
số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã
dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều thì phải tăng chữ số ấy lên.
Như vây, muốn ước lượng cho tốt, học sinh không những thuộc bảng nhân, chia và
biết nhân nhẩm, trừ nhẩm nhanh mà còn phải biết cách làm tròn số thông qua một số
trường hợp sau:
a] Trường hợp 1: Số chia tận cùng là 1,2 hoặc 3
Ví dụ 1: 96 : 32
Muốn ước lượng 96 : 32 = ? Ta làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30, rồi nhẩm 90
chia 30 được 3, sau đó thử lại: 32 x 3 = 96 để có kết quả 96 : 32 = 3.
Trên thực tế, việc làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30 được tiến hành bằng cách
cùng che bớt chữ số 6 và 2 ở hàng đơn vị của số bị chia và số chia để có 9 chia 3 được
3.

Ví dụ 2: Ước lượng thương 568 : 72 = ?
Ta cùng che đi một chữ số tận cùng của số bị chia và số chia.
Ở số bị chia ta che đi 8.
Ở số chia ta che đi 2.
Vì 56 : 7 được 8, nên ta ước thương là 8.
Thử: 72 x 8 = 576 > 568. Vậy thương ước lượng 8 hơi thừa ta giảm xuống 7 và
thử lại: 72 x 7 = 504, 568 504 = 64

Chủ Đề