Ngày yết giá | Trái phiếu/sản phẩm | Kỳ hạn còn lại | Lãi suất chào bán [YTM] | Giá chào bán [VNĐ] | Lãi suất chào mua [YTM] | Giá chào mua [VNĐ] |
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Trái phiếu doanh nghiệp là gì?
Là một khoản nợ mà Doanh nghiệp vay từ người mua trái phiếu [gọi là trái chủ]. Trái chủ được nhận tiền lãi định kỳ và nhận khoản tiền vay gốc vào cuối kỳ hạn của trái phiếu.
Lợi ích của sản phẩm Trái phiếu doanh nghiệp?
Lợi suất hấp dẫn Tỷ suất Lợi nhuận thực nhận cao, ổn định | ||
Rủi ro thấp Các trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh đã được VCBS tư vấn bảo lãnh phát hành hoặc thẩm định, đánh giá và tin tưởng. | ||
Thời gian đầu tư linh hoạt Kì hạn sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư [3 / 6/ 9/ 12 tháng, giữ đến đáo hạn] VCBS kết nối các khách hàng có nhu cầu mua/bán trái phiếu, tạo thanh khoản,giúp khách hàng đảm bảo được mức sinh lợi tốt và sử dụng vốn linh hoạt. |
Trái phiếu doanh nghiệp thích hợp cho ai?
- Nhà đầu tư có nhu cầu lợi nhuận ổn định đi kèm với an toàn vốn;
- Nhà đầu tư có nhu cầu rút vốn linh hoạt: kỳ hạn cố định hoặc rút vốn linh động;
- Nhà đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi thị trường chứng khoán hoặc không am hiểu thị trường chứng khoán
II. CÁC LOẠI SẢN PHẨM TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VCBS
Trái phiếu doanh nghiệp linh hoạt | Trái phiếu doanh nghiệp kì hạn | |
Tổng quan | Là sản phẩm dành cho Nhà đầu tư trái phiếu với mục tiêu nắm giữ đến đáo hạn. | Là sản phẩm dành cho Nhà đầu tư trái phiếu với các kỳ hạn cố định [3/ 6/ 9/ 12 tháng] |
Đặc điểm trái phiếu | ||
Thời hạn đầu tư | Căn cứ thời gian còn lại của từng Trái phiếu. | Kỳ hạn cố định [3/ 6/ 9/ 12 tháng] |
Thay đổi thời hạn đầu tư | VCBS nỗ lực tối đa thực hiện môi giới bán trái phiếu khi khách hàng có nhu cầu bán trước hạn. | VCBS cam kết môi giới bán trái phiếu cho khách hàng khi hết kì hạn đầu tư. Khách hàng có thể lựa nắm giữ thêm kỳ hạn hoặc nắm giữ đến đáo hạn. |
Lợi suất đầu tư | Cao nhất, phụ thuộc vào từng Trái phiếu. | Ổn định, được VCBS cam kết |
Rủi ro | Rủi ro thanh khoản khi TCPH mất khả năng thanh toán. | Không chịu rủi ro trong kỳ hạn đầu tư do VCBS cam kết môi giới bán trái phiếu |
Hình thức ghi nhận sở hữu | Trái phiếu được lưu ký tập trung tại VCBS; Khách hàng kiểm tra số dư Trái phiếu sở hữu trên Tài khoản chứng khoán |
III. CÁCH THỨC VÀ QUY TRÌNH GIAO DỊCH TẠI VCBS
Cách 1: Giao dịch trực tuyến | Cách 2: Giao dịch tại quầy | Cách 3: Giao dịch tại chi nhánh Vietcombank | Cách 4: Giao dịch qua chuyên viên môi giới |
Đăng kí giao dịch TPDN trực tuyến | Khách hàng mang theo CMND/CCCD/Hộ chiếu đến quầy giao dịch của VCBS để được hướng dẫn | Khách hàng mang theo CMND/CCCD/Hộ chiếu đến chi nhánh Vietcombank mà VCBS hợp tác để được hướng dẫn | Khách hàng trực tiếp liên lạc với chuyên viên môi giới VCBS để đăng kí giao dịch |
IV. LỢI SUẤT ĐẦU TƯ
VCBS công bố lợi suất đầu tư đối với sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp theo 2 phương pháp:
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ [IRR]: IRR được hiểu là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai mà nhà đầu tư nhận được bằng với giá trị khoảng đầu tư đã bỏ ra. IRR thể hiện mức độ sinh lợi của khoản đầu tư dựa trên giả định các dòng tiền nhận được đều được tái đầu tư vào sản phẩm tại cùng mức lợi suất IRR .
Công thức xác định IRR:
Trong đó: T là thời hạn nắm giữ khoản đầu tư
- Lợi suất thực nhận mức lợi suất Khách hàng được nhận dựa trên giả định các dòng tiền nhận được không được tái đầu tư.
Công thức xác định lợi suất thực nhận:
Ví dụ minh họa
VCBS chào bán Trái phiếu doanh nghiệp A như sau:
|
|
|
|
Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam [Vietcombank-mã VCB] vừa phê duyệt phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ năm 2021 với khối lượng tối đa 4.000 tỷ đồng.
Trái phiếu có kỳ hạn tối thiểu 7 năm và tối đa 10 năm, với lãi suất cố định hoặc thả nổi. Thời điểm phát hành dự kiến trong quý 4/2021.
Hội đồng quản trị quyết định giao cho Phó Tổng Giám đốc phụ trách Ban Điều hành chỉ đạo triển khai và quyết định lãi suất phát hành phù hợp với điều kiện thị trường tại thời điểm phát hành và số lượng đợt phát hành, khối lượng và thời điểm phát hành trái phiếu cụ thể của từng đợt.
[Vietcombank phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tăng vốn điều lệ]
Trước đó, Vietcombank đã thông báo mua lại trước hạn gần 4.000 tỷ đồng trái phiếu phát hành năm 2016. Đây là các loại trái phiếu kỳ hạn 10 năm được phát hành nhằm mục đích mở rộng nguồn vốn cho vay trung dài hạn và đa dạng hóa kênh huy động vốn của ngân hàng. Thời gian thực hiện quyền mua lại trái phiếu là trong tháng 10, 11 và 12/2021.
Số trái phiếu này được Vietcombank phát hành quý 4/2016, trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở mức 7,2%-7,6%/năm và lãi suất tại các ngân hàng lớn chỉ từ 6,5%-6,8%/năm.
Ngày 23/10, Hội đồng quản trị Vietcombank cũng đã phê duyệt tăng vốn điều lệ lên trên 50.000 tỷ đồng thông qua 2 cấu phần. Cụ thể, cấu phần thứ nhất là tăng thêm hơn 10.000 tỷ đồng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận để lại của năm 2019 để chi trả cổ tức tỷ lệ 8%, nâng tổng vốn lên hơn 47.325 tỷ đồng. Cấu phần thứ 2 là phát hành riêng lẻ quy mô tương đương 6,5% vốn điều lệ để tăng vốn thêm hơn 3.000 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ lên hơn 50.400 tỷ đồng.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước hơn 7.657 tỷ đồng theo nội dung Tờ trình ngày 9/8 của Ngân hàng Nhà nước để duy trì tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại Vietcombank.
Vốn bổ sung từ nguồn chi trả cổ tức cho cổ đông Nhà nước thông qua việc Vietcombank phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ phần lợi nhuận sau thuế còn lại của năm 2019 sau trích lập các quỹ, chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Hiện tại, Nhà nước đang sở hữu 74,8% vốn Vietcombank.
Trong quý 3 năm nay, lợi nhuận của ngân hàng đạt gần 5.738 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ 2020. Lũy kế 9 tháng, Vietcombank lãi trước thuế và sau thuế của ngân hàng lần lượt là 19.311 tỷ đồng và 15.471 tỷ đồng, tăng gần 21% so với cùng kỳ 2020.
Theo báo cáo tài chính, 96,4% lợi nhuận của ngân hàng vẫn đến từ hoạt động ngân hàng, còn lại tài chính phi ngân hàng và chứng khoán chỉ lần lượt chiếm 0,5% và xấp xỉ 2,6% trong tổng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận Vietcombank chủ yếu đến từ tín dụng. Sau 9 tháng, ngân hàng thu gần 10.428 tỷ đồng từ tín dụng, tăng 19,5% so với cùng kỳ 2020./.
Thúy Hà [Vietnam+]