Nơi dùng để lưu trữ các chương trình mà lệnh trước khi CPU tính toán xử lý gọi là gì

I.2. HỆ THỐNG MÁY TÍNH [7 tiết]

Mỗi loại máy tính có thể có hình dạng hoặc cấu trúc khác nhau. Một cách tổng quát, máy tính điện tử là một hệ xử lý thông tin tự động gồm 2 phần chính: phần cứng và phần mềm.

Phần cứng [hardware] có thể được hiểu đơn giản là tất cả các cấu kiện, linh kiện điện, điện tử trong một hệ máy.

Phần mềm [software] có thể xem như một bộ chương trình gồm các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng. Phần mềm có thể được ví như phần hồn của máy tính mà phần cứng của nó được xem như phần xác.

I.2.1. Hệ thống máy tính [3T lý thuyết]

I.2.1.1. Tổ chức bên trong máy tính

a. Mô hình cơ bản của máy tính

Chức năng của hệ thống máy tính

Máy tính thực hiện các chức năng cơ bản sau:

    • Xử lý dữ liệu: Đây là chức năng quan trọng nhất của máy tính. Dữ liệu có thể có rất nhiều dạng khác nhau và có yêu cầu xử lý khác nhau.
    • Lưu trữ dữ liệu: Các dữ liệu đưa vào máy tính có thể được lưu trong bộ nhớ để khi cần chúng sẽ được lấy ra xử lý. Cũng có khi dữ liệu đưa vào được xử lý ngay. Các kết quả xử lý được lưu trữ lại trong bộ nhớ và sau đó có thể phục vụ cho các xử lý tiếp.
    • Trao đổi dữ liệu: Máy tính cần phải trao đổi dữ liệu giữa các thành phần bên trong và với thế giới bên ngoài. Các thiết bị vào-ra được coi là nguồn cung cấp dữ liệu hoặc nơi tiếp nhận dữ liệu. Tiến trình trao đổi dữ liệu với các thiết bị gọi là vào-ra. Khi dữ liệu được vận chuyển trên khoảng cách xa với các thiết bị hoặc máy tính gọi là truyền dữ liệu [data communication].
    • Điều khiển: Cuối cùng, máy tính phải điều khiển các chức năng trên.

Cấu trúc của hệ thống máy tính.

Hệ thống máy tính bao gồm các thành phần cơ bản sau: đơn vị xử lý trung tâm [Central Processor Unit CPU], bộ nhớ chính [Main Memory], hệ thống vào ra [Input-Output System] và liên kết hệ thống [Buses] như chỉ ra trong hình 3.1 dưới đây, với các chức năng chính của các thành phần:



    • Khối điều khiển [Control Unit CU]:

Nhận lệnh của chương trình từ bộ nhớ trong đưa vào CPU. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt..

    • Khối tính toán số học và logic [Arithmetic Logic Unit - ALU]

Bao gồm các thiết bị thực hiện các phép tính số học [cộng, trừ, nhân, chia, ...], các phép tính logic [AND, OR, NOT, XOR] và các phép tính quan hệ [so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...]

Dữ liệu từ bộ nhớ hay các thiết bị vào-ra sẽ được chuyển vào các thanh ghi của CPU, rồi chuyển đến ALU. Tại đây, dữ liệu được tính toán rồi trả lại các thanh ghi và chuyển về bộ nhớ hay các thiết bị vào-ra.

Độ dài từ của các toán hạng được đưa vào tính toán trực tiếp ở khối ALU. Độ dài phổ biến với các máy tính hiện nay là 32 hay 64 bit.

Ban đầu ALU chỉ gồm khối tính toán số nguyên IU [Integer Unit]. Để tăng khả năng tính toán nhất là trong dấu phẩy động. Khối tính toán hiện nay được bổ sung thêm khối tính toán dấu phẩy động FPU [Floating Point Unit]- hay còn gọi là bộ đồng xử lý [Co-proccesor Unit] .

    • Tập các thanh ghi [Registers]

Được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian cho CPU. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Trên các CPU hiện nay có từ vài chục đến vài trăm thanh ghi. Độ dài của các thanh ghi cũng khác nhau từ 8 đến 64 bit.

Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ [clock] hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động [cho các máy Pentium 4 trở lên] là 2.0 GHz, 2.2 GHz, ... hoặc cao hơn.

Bộ vi xử lý [Microprocessor]

CPU được chế tạo trên một vi mạch và được gọi là bộ vi xử lý. Vì vậy, chúng ta có thể gọi CPU là bộ vi xử lý. Tuy nhiên, các bộ vi xử lý hiện nay có cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với một CPU cơ bản.

c. Bộ nhớ

Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.

Bộ nhớ trong

Bộ nhớ trong [Internal Memory] là những thành phần nhớ mà CPU có thể trao đổi trực tiếp: các lệnh mà CPU thực thi, các dữ liệu mà CPU sử dụng đều phải nằm trong bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong có dung lượng không thật lớn song có tốc độ trao đổi thông tin cao.

Bộ nhớ chính

Là thành phần quan trọng nhất của bộ nhớ trong, vì vậy nhiều khi người ta đồng nhất bộ nhớ chính với bộ nhớ trong. Bộ nhớ chính tổ chức thành các ngăn theo byte và các ngăn nhớ này được đánh địa chỉ trực tiếp bởi CPU, có nghĩa là mỗi ngăn nhớ của bộ nhớ chính được gán một địa chỉ xác định. CPU muốn đọc/ghi vào ngăn nhớ nào, nó phải biết được địa chỉ của ngăn nhớ đó.

Nội dung của ngăn nhớ là giá trị được ghi trong đó. Số bit được dùng để đánh địa chỉ của ngăn nhớ sẽ quyết định dung lượng tối đa của bộ nhớ chính. Thí dụ:

    • Dùng 16 bit địa chỉ thì dung lượng tối đa của bộ nhớ là 216 = 26 x 210 = 64KB
    • Bộ xử lý Pentium III có 36 bit địa chỉ, do đó có khả năng quản lý tối đa 26 x 230=64GB .

Chú ý: Nội dung của ngăn nhớ có thể thay đổi còn địa chỉ ngăn nhớ thì cố định.

Bộ nhớ chính của máy tính được thiết kế bằng bộ nhớ bán dẫn với 2 loại ROM và RAM, trong đó:

    • ROM [Read Only Memory] là Bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở [ROM-BIOS : ROM-Basic Input/Output System]. Thông tin trên ROM không thể thay đổi và không bị mất ngay cả khi không có điện.
    • RAM [Random Access Memory] là Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ liệu và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm là nội dung thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 128 MB, 256 MB, 512 MB và có thể hơn nữa.

Ngoài ra, trong máy tính cũng còn phần bộ nhớ khác: Cache Memory cũng thuộc bộ nhớ trong. Bộ nhớ cache được đặt đệm giữa CPU và bộ nhớ trong nhằm làm tăng tốc độ trao đổi thông tin. Bộ nhớ cache thuộc bộ nhớ RAM, có dung lượng nhỏ. Nó chứa một phần chương trình và dữ liệu mà CPU đang xử lý, do vậy thay vì lấy lệnh và dữ liệu từ bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên cache. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có cache tích hợp trên chip vi xử lý.

Bộ nhớ ngoài

Bộ nhớ ngoài [External Memory] Là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có điện. Các thông tin này có thể là phần mềm máy tính hay dữ liệu. Bộ nhớ ngoài được kết nối với hệ thống thông qua mô-đun nối ghép vào-ra. Như vậy, bộ nhớ ngoài về chức năng thuộc bộ nhớ, song về cấu trúc nó lại thuộc hệ thống vào ra. Có thể cất giữ và di chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như:

    • Đĩa mềm [Floppy disk] : là loại đĩa đường kính 3.5 inch dung lượng 1.44 MB.
    • Đĩa cứng [Hard disk] : phổ biến là đĩa cứng có dung lượng 20 GB, 30 GB, 40 GB, 60 GB, và lớn hơn nữa.
    • Đĩa quang [Compact disk]: loại 4.72 inch, là thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông [multimedia]. Có hai loại phổ biến là: đĩa CD [dung lượng khoảng 700 MB] và DVD [dung lượng khoảng 4.7 GB].
    • Các loại bộ nhớ ngoài khác như thẻ nhớ [Memory Stick, Compact Flash Card], USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là 32 MB, 64 MB, 128 MB, ...

Khái niệm mạng máy tính:

Mạng máy tính hay mạng [computer network, network] là một tập hợp gồm nhiều máy tính hoặc thiết bị xử lý thông tin được kết nối với nhau qua các đường truyền và có sự trao đổi dữ liệu với nhau.

Nhờ có mạng máy tính, thông tin từ một máy tính có thể được truyền sang máy tính khác. Có thể ví mạng máy tính như một hệ thống giao thông vận tải mà hàng hoá trên mạng là dữ liệu, máy tính là nhà máy lưu trữ xử lý dữ liệu, hệ thống đường truyền như là hệ thống đường sá giao thông.

Ví dụ về mạng:

      • Mạng tại Trung tâm Máy tính, Khoa CNTT, Trường ĐHBK Hà Nội
      • Mạng của Tổng cục thuế
      • Mạng Internet

Lịch sử phát triển của mạng:

    • Máy tính ra đời từ những năm 1950. Đến đầu những năm 1960 mạng máy tính bắt đầu xuất hiện. Lúc đầu mạng có dạng là một máy tính lớn nối với nhiều trạm cuối [terminal]. Đến đầu những năm 1970 mạng máy tính là các máy tính độc lập được nối với nhau. Qui mô và mức độ phức tạp của mạng ngày càng tăng.
    • Hiện nay mạng máy tính phát triển rất mạnh ở mọi lĩnh vực mọi nơi. Ngày càng hiếm các máy tính đơn lẻ, không nối mạng. Ngay các máy tính cá nhân ở gia đình cũng được kết nối Internet qua đường điện thoại. Mạng trở thành một yếu tố không thể thiếu của công nghệ thông tin nói riêng, cũng như đời sống nói chung.

I.2.2.2. Phân loại mạng máy tính

Có nhiều cách phân loại mạng máy tính. Sau đây là một số cách phân loại thông dụng.

Cách 1. Theo mối quan hệ giữa các máy trong mạng

    • Mạng bình đẳng [peer-to-peer] các máy có quan hệ ngang hàng, một máy có thể yêu cầu một máy khác phục vụ.
    • Mạng khách/chủ [client/server]. Một số máy là server [máy chủ] chuyên phục vụ các máy khác gọi là máy khách [client] hay máy trạm [workstation] khi có yêu cầu. Các dịch vụ có thể là cung cấp thông tin, tính toán hay các dịch vụ Internet.

Cách 2. Theo qui mô địa lý. Tuỳ theo qui mô địa lý, có thể phân ra ba loại chính là:

    • LAN [Local Area Network] mạng cục bộ ở trong phạm vi nhỏ, ví dụ bán kính 500m, số lượng máy tính không quá nhiều, mạng không quá phức tạp.
    • WAN [Wide Area Network] mạng diện rộng, các máy tính có thể ở các thành phố khác nhau. Bán kính có thể 100-200 km. Ví dụ mạng của Tổng cục thuế.
    • GAN [Global Area Network] mạng toàn cầu, máy tính ở nhiều nước khác nhau. Thường mạng toàn cầu là kết hợp của nhiều mạng con. Ví dụ mạng Internet.

I.2.2.3. Các thành phần cơ bản của một mạng máy tính

Hình vẽ minh hoạ mạng để trình bày???

Một mạng máy tính có thể có các thành phần sau:

    • Các máy tính

Để xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin. Ta cũng thường gọi mỗi máy tính trong mạng máy tính là một nút của mạng.

    • Vỉ mạng

Vỉ mạng [Network Interface Card, NIC] cho mỗi máy tính có chức năng giao tiếp giữa máy tính và đường truyền.

    • Đường truyền

Đường truyền, chính xác hơn còn gọi là đường truyền vật lý, là phương tiện [media] truyền tải thông tin dữ liệu, là nơi trên đó thông tin dữ liệu được truyền đi. Ta có thể chia đường truyền thành hai loại là hữu tuyến và vô tuyến.

    • Các thiết bị kết nối mạng

Để liên kết các máy tính và các mạng với nhau như HUB, SWITCH, ROUTER,

    • Các thiết bị đầu cuối [terminal]. Ví dụ:?
    • Các phụ kiện mạng

Các phụ kiện mạng khác gồm giắc cắm, ổ cắm, .

    • Hệ điều hành mạng

Hệ điều hành mạng là một phần mềm điều khiển sự hoạt động của mạng.

    • Các phần mềm mạng cho máy tính

Hiện nay nói chung các hệ điều hành đều sẵn có khả năng kết nối mạng. Trong trường hợp hệ điều hành của máy tính không có sẵn khả năng kết nối mạng thì các phần mềm này là cần thiết.

    • Các ứng dụng trên mạng.

Ví dụ như Email, hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

    • Kiến trúc mạng máy tính

Kiến trúc mạng máy tính [network architecture] thể hiện cách kết nối máy tính với nhau và qui ước truyền dữ liệu giữa các máy tính như thế nào. Cách nối các máy tính với nhau gọi là hình trạng [topology] của mạng. Tập các qui ước truyền thông gọi là giao thức [protocol].

    • Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là điểm-điểm [point to point] và quảng bá [broadcast]. Trong kiểu điểm-điểm các đường truyền nối các nút thành từng cặp. Như vậy một nút sẽ gửi dữ liệu đến nút lân cận nó [nút được nối trực tiếp với nó]. Nút lân cận sẽ chuyển tiếp dữ liệu như vậy cho đến khi dữ liệu đến đích.

Kiểu nối mạng điểm- điểm có ba dạng chính là : hình sao [star], chu trình [loop], cây [tree] và đầy đủ [complete].

Windows NT 4.0, Windows 2000, Windows XP, Windows 2003: là những hệ điều hành được phát triển cao hơn, được dùng cho các cơ quan và doanh nghiệp. Giao diện của những hệ điều hành này tương tự như Windows 98/ Windows Me. Điểm khác biệt là những hệ điều hành này có tính năng bảo mật cao, vì vậy nó được sử dụng cho môi trường có nhiều người dùng.

Windows VISTA, đây là sản phẩm mới của MicroSoft hỗ trợ tốt cho các dịch vụ mạng, trò chơi, văn phòng,..

Giáo trình này sẽ trình bày dựa vào hệ điều hành Windows XP.

b. Khởi động và thoát khỏi Windows XP

Khởi động Windows XP

Windows XP được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập vào tài khoản [User name] và mật khẩu [Password] của người dùng. Thao tác này gọi là đăng nhập [logging on].

Mỗi người sử dụng sẽ có một tập hợp thông tin về các lựa chọn tự thiết lập cho mình [như bố trí màn hình, các chương trình tự động chạy khi khởi động máy, tài nguyên/ chương trình được phép sử dụng, v.v...] gọi là user profile và được Windows XP lưu giữ lại để sử dụng cho những lần khởi động sau.

Thoát khỏi Windows XP:

Khi muốn thoát khỏi Windows XP, bạn phải đóng tất cả các cửa sổ đang mở. Tiếp theo bạn nhấn tổ hợp phím Alt + F4 hoặc chọn menu Start [nếu không nhìn thấy nút Start ở phía dưới bên góc trái màn hình thì bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Esc] và chọn Turn Off Computer. Sau thao tác này một hộp thoại sẽ xuất hiện như bên dưới.

Nếu bạn chọn Turn Off, ứng dụng đang làm việc sẽ được đóng lại và máy sẽ tự động tắt. Nếu vì một lý do nào đó mà máy tính không sẵn sàng để đóng [chưa lưu dữ liệu cho một ứng dụng hoặc sự trao đổi thông tin giữa hai máy nối mạng đang tiếp diễn v.v..] thì sẽ có thông báo để xử lý.

Chú ý: nếu không làm những thao tác đóng Windows như vừa nói ở trên mà tắt máy ngay thì có thể sẽ xảy ra việc thất lạc một phần của nội dung các tập tin dẫn đến trục trặc khi khởi động lại ở lần sử dụng tiếp theo.

c. Một số thuật ngữ và thao tác thường sử dụng

Biểu tượng [icon]

Biểu tượng là các hình vẽ nhỏ đặc trưng cho một đối tượng nào đó của Windows hoặc của các ứng dụng chạy trong môi trường Windows. Phía dưới biểu tượng là tên biểu tượng. Tên này mang một ý nghĩa nhất định, thông thường nó diễn giải cho chức năng được gán cho biểu tượng [ví dụ nó mang tên của 1 trình ứng dụng].

Cửa sổ [Windows ]:

Cửa sổ là khung giao tiếp đồ họa của 1 ứng dụng hoặc 1 lệnh.

    • Bố cục của 1 cửa sổ : gồm thanh tiêu đề, thanh thực đơn, 1 số thành phần khác phụ thuộc vào loại cửa sổ,
    • Các hộp giao tiếp
    • Các thao tác trên một cửa sổ
    • Di chuyển cửa sổ: Drag thanh tiêu đề cửa sổ [Title bar] đến vị trí mới.
    • Thay đổi kích thước của cửa sổ: Di chuyển con trỏ chuột đến cạnh hoặc góc cửa sổ, khi con trỏ chuột biến thành hình mũi tên hai chiều thì Drag cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.
    • Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình: Click lên nút Maximize .
    • Phục hồi kích thước trước đó của cửa sổ: Click lên nút Restore .
    • Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên Taskbar: Click lên nút Minimize .
    • Chuyển đổi giữa các cửa sổ của các ứng dụng đang mở: Để chuyển đổi giữa các ứng dụng nhấn tổ hợp phím Alt + Tab hoặc chọn ứng dụng tương ứng trên thanh Taskbar.
    • Đóng cửa sổ: Click lên nút Close của cửa sổ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4.

Hộp hội thoại [Dialogue box]

Trong khi làm việc với Windows và các chương tình ứng dụng chạy dưới môi trường Windows bạn thường gặp những hộp hội thoại. Các hộp thoại này xuất hiện khi nó cần thêm những thông số để thực hiện lệnh theo yêu cầu của bạn. Hình dưới đây giới thiệu các thành phần của hộp hội thoại


 

Thông thường, trên một hộp hội thoại sẽ có các thành phần sau:

    • Hộp văn bản [Text box]: dùng để nhập thông tin.
    • Hộp liệt kê [List box]: liệt kê sẵn một danh sách có các mục có thể chọn lựa, nếu số mục trong danh sách nhiều không thể liệt kê hết thì sẽ xuất hiện thanh trượt để cuộn danh sách.
    • Hộp liệt kê thả [Drop down list box/ Combo box]: khi nhắp chuột vào nút thả thì sẽ buông xuống một danh sách.
    • Hộp kiểm tra [Check box]: có 2 dạng , dạng hình vuông thể hiện việc cho phép không chọn, chọn 1 hoặc nhiều mục không loại trừ lẫn nhau. Dạng ô tròn [Option button]: bắt buộc phải chọn một trong số các mục. Đây là những lựa chọn loại trừ lẫn nhau.
    • Nút lệnh [Command Button]: lệnh cần thực thi.Các loại nút lệnh thường gặp có:
    • OK[ hoặc bấm phím Enter] : thực hiện lệnh [ chấp nhận]
    • Close: giữ lại các thông số đã chọn và đóng cửa sổ
    • Cancel [hay nhấn phím Esc]: không thực hiện lệnh [ từ chối thực hiện]
    • Apply: áp dụng các thông số đã chọn.
    • Default: đặt mặc định theo các thông số

Sử dụng chuột trong Windows

Chuột là thiết bị không thể thiếu khi làm việc trong môi trường Windows XP. Con trỏ chuột [mouse pointer] cho biết vị trí tác động của chuột trên màn hình. Hình dáng của con trỏ chuột trên màn hình thay đổi theo chức năng và chế độ làm việc của ứng dụng. Khi làm việc với thiết bị chuột bạn thường sử dụng các thao tác cơ bản sau :

    • Point: trỏ chuột trên mặt phẳng mà không nhấn nút nào cả.
    • Click: nhấn nhanh và thả nút chuột trái. Dùng để lựa chọn thông số, đối tượng hoặc câu lệnh.
    • Double Click [D_Click ]: nhấn nhanh nút chuột trái hai lần liên tiếp. Dùng để khởi động một chương trình ứng dụng hoặc mở thư mục/ tập tin.
    • Drag [kéo thả]: nhấn và giữ nút chuột trái khi di chuyển đến nơi khác và buông ra. Dùng để chọn một khối văn bản, để di chuyển một đối tượng trên màn hình hoặc mở rộng kích thước của cửa sổ...
    • Right Click [R_Click]: nhấn nhanh và thả nút chuột phải. Dùng mở menu tương ứng với đối tượng để chọn các lệnh thao tác trên đối tượng đó.

Chú ý:

    • Đa số chuột hiện nay có bánh xe trượt hoặc nút đẩy ở giữa dùng để cuộn màn hình làm việc được nhanh hơn và thuận tiện hơn.
    • Trong Windows các thao tác được thực hiện mặc nhiên với nút chuột trái, vì vậy để tránh lặp lại, khi nói Click [nhấn chuột] hoặc D_Click [nhấn đúp chuột] thì được ngầm hiểu đó là nút chuột trái. Khi nào cần thao tác với nút chuột phải sẽ mô tả rõ ràng.

d. Cấu hình Windows [Control Panel]

Giới thiệu về Control Panel

Control Panel là một chương trình cho phép người sử dụng xem và chỉnh sửa các tham số của hệ thống máy tính như dạng hiện của dữ liệu ngày tháng, dữ liệu số, thiết lập hoặc thay đổi cấu hình cho phù hợp với công việc hoặc sở thích của người dùng, cài đặt phần cứng, phần mềm.

    1. Khởi động chương trình Control Panel:

Chọn lệnh Start / Settings / Control Panel

    1. Cửa sổ làm việc của Control Panel:
    1. Cài đặt và loại bỏ Font chữ

Để cài đặt thêm những Font chữ khác hoặc loại bỏ các Font chữ, ta chọn chương trình Fonts

    • Loại bỏ font chữ. Từ cửa sổ Fonts
      • Chọn những Font cần loại bỏ
      • Chọn File/ Delete [hoặc nhấn phím Delete].
    • Thêm font chữ mới Từ cửa sổ Fonts, chọn lệnh File/Install New Font, xuất hiện hộp thoại Add Fonts. Trong hộp thoại này chỉ ra nơi chứa các Font nguồn muốn thêm bằng cách chọn tên ổ đĩa chứa các tập tin Font chữ, sau đó chọn các tên Font và Click OK.
    1. Thay đổi dạng hiện màn hình desktop

Chọn lệnh Start/ Settings/ Control Panel/ Display hoặc R_Click trên màn hình nền [Desktop], chọn Properties. Xuất hiện cửa sổ Display Properties với các thành phần như sau:

Desktop: Chọn ảnh nền cho Desktop bằng cách Click chọn các ảnh nền có sẵn hoặc Click vào nút Browse để chọn tập tin ảnh không có trong danh sách những ảnh có sẵn.

Screen Saver: xác lập màn hình nghỉ

Settings: Thay đổi chế độ màu và độ phân giải của màn hình. - Chế độ màu càng cao thì hình ảnh càng đẹp và rõ nét. Các chế độ màu: 64.000 màu [16 bits] , 16 triệu màu [24 bits]. Chế độ màu trên mỗi máy tính có thể khác nhau tùy thuộc vào dung lượng bộ nhớ của card màn hình. Độ phân giải càng lớn thì màn hình càng hiển thị được nhiều thông tin .

    1. Cài đặt và loại bỏ chương trình:

Để cài đặt các chương trình mới hoặc loại bỏ các chương trình không còn sử dụng bạn nhấn đúp chuột vào biểu tượng Add or Remove Programs trong cửa sổ Control Pane xuất hiện hộp thoại và thao tác theo chỉ dẫn.

    1. Cấu hình ngày, giờ cho hệ thống

Bạn có thể thay đổi ngày giờ của hệ thống bằng cách D_Click lên biểu tượng đồng hồ trên thanh Taskbar hoặc vào Control Panel, chọn nhóm Date/Time - Date & Time: thay đổi ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây.

    1. Thay đổi thuộc tính của bàn phím và chuột

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel, rồi chọn biểu tượng Mouse

 

Thay đổi thuộc tính của bàn phím:

      1. Repeat delay: thay đổi thời gian trễ cho phím.
      1. Repeat rate: thay đổi tốc độ lặp lại khi nhấn phím

Thay đổi thuộc tính của thiết bị chuột:

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel, rồi chọn biểu tượng Keyboard

      1. Lớp Buttons: thay đổi phím trái và phím chuột phải [thuận tay trái hay phải] và tốc độ nhắp đúp chuột.
      1. Lớp Pointers: cho phép chọn hình dạng trỏ chuột trong các trạng thái làm việc.
    1. Thay đổi thuộc tính vùng [Regional Settings]

Bạn có thể thay đổi các thuộc tính như định dạng tiền tệ, đơn vị

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel/ Regional and Language Options

Lớp Regional Options: Thay đổi thuộc tính vùng địa lý, sau đó sẽ kéo theo sự thay đổi các thuộc tính của Windows. Click chọn Customize, cửa sổ Customize để thay đổi qui ước về dạng số, tiền tệ, thời gian, ngày tháng.

    • Number: Thay đổi định dạng số, cho phép định dạng việc hiển thị
    • Decimal symbol: Thay đổi ký hiệu phân cách hàng thập phân.
    • No. of digits after decimal: Thay đổi số các số lẻ ở phần thập phân.
    • Digit grouping symbol: Thay đổi ký hiệu phân nhóm hàng ngàn.
    • Digit grouping: Thay đổi số ký số trong một nhóm [3 số / 4 số/ ]
    • Negative sign symbol: Thay đổi ký hiệu của số âm.
    • Negative number format: Thay đổi dạng thể hiện của số âm.
    • Display leading zeros: 0.7 hay .7.
    • Measurement system: Chọn hệ thống đo lường như cm, inch,
    • List separator: Chọn dấu phân cách giữa các mục trong danh sách
    • Currency: Thay đổi định dạng tiền tệ [$,VND,...]
    • Time: Thay đổi định dạng giờ theo chế độ 12 giờ hay 24 giờ
    • Date: Thay đổi định dạng ngày tháng [Date], cho phép chọn cách thể hiện ngày.
    1. Cài đặt / loại bỏ máy in

Cài đặt thêm máy in:

Với một số máy in thông dụng Windows đã tích hợp sẵn chương trình điều khiển [driver] của các máy in, tuy nhiên cũng có những máy in mà trong Windows chưa có chương trình điều khiển. Muốn sử dụng những máy in này ta cần phải gọi thực hiện chương trình Printers and Faxes trong Control Panel.

Các bước cài đặt máy in:

    • Chọn lệnh Start/ Settings/ Printers and Faxes
    • Click chọn Add a Printer, xuất hiện hộp thoại Add
    • Làm theo các bước hướng dẫn của hệ thống

Loại bỏ máy in đã cài đặt

    • Chọn lệnh Start/ Settings/ Printers and Faxes
    • Click chuột chọn máy in muốn loại bỏ
    • Nhấn phím Delete, sau đó chọn Yes

e. Windows Explorer

Giới thiệu Windows Explorer

Windows Explorer là một chương trình được hỗ trợ từ phiên bản Windows 95 cho phép người sử dụng thao tác với các tài nguyên có trong máy tính như tập tin, thư mục, ổ đĩa và những tài nguyên khác có trong máy của bạn cũng như các máy tính trong hệ thống mạng [nếu máy tính của bạn có nối mạng].

Với Windows Explorer, các thao tác như sao chép, xóa, đổi tên thư mục và tập tin,... được thực hiện một cách thuận tiện và dễ dàng.

Khởi động chương trình Windows Explorer: bạn có thể thực hiện một trong những cách sau:

    • Chọn lệnh Start/ Programs/ Accessories/ Windows Explorer
    • R_Click lên Start, sau đó chọn Explore
    • R_Click lên biểu tượng My Computer, sau đó chọn Explore

Cửa sổ làm việc của Windows Explorer:

    • Cửa sổ trái [Folder] là cấu trúc cây thư mục. Nó trình bày cấu trúc thư mục của các đĩa cứng và các tài nguyên kèm theo máy tính, bao gồm ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD...

Những đối tượng có dấu cộng [+] ở phía trước cho biết đối tượng đó còn chứa những đối tượng khác trong nó nhưng không được hiển thị. Nếu Click vào dấu + thì Windows Explorer sẽ hiển thị các đối tượng chứa trong đối tượng đó. Khi đó, dấu + sẽ đổi thành dấu -, và nếu Click vào dấu - thì đối tượng sẽ được thu gọn trở lại.

    • Cửa sổ phải liệt kê nội dung của đối tượng được chọn tương ứng bên cửa sổ trái.

Thanh địa chỉ [Address bar]:

Cho phép nhập đường dẫn thư mục/ tập tin cần tới hoặc để xác định đường dẫn hiện hành.

Các nút công cụ trên thanh Toolbar:

Hình 4.1: Cửa sổ Windows Explorer

Thư mục

[Folder]

- Back: Chuyển về thư mục trước đó.

- Up: Chuyển lên thư mục cha.

- Forward: Chuyển tới thư mục vừa quay về [Back].

- Search: Tìm kiếm tập tin/ thư mục.

- Folder: Cho phép ẩn/ hiện cửa sổ Folder bên trái.

- Views: Các chế độ hiển thị các đối tượng [tập tin/ thư mục/ ổ đĩa]

 

Nội dung trong cửa sổ có thể được sắp xếp thể hiện theo thứ tự. Đối với kiểu thể hiện Details, bạn có thể thực hiện bằng cách luân phiên nhấn chuột lên cột tương ứng [Name, Size, Type, Date Modified].

Trong các kiểu thể hiện khác bạn có thể thực hiện bằng lệnh View/ Arrange Icons By và lựa chọn tiếp một trong các khóa sắp xếp [theo tên, kích cỡ tập tin, kiểu tập tin, hoặc ngày tháng cập nhật].

Trong kiểu thể hiện bằng các biểu tượng lớn và biểu tượng nhỏ bạn có thể để Windows sắp xếp tự động bằng lệnh View/ Arrange Icons By / Auto Arrange. Tuỳ chọn Auto Arrange chỉ áp dụng cho cửa sổ của thư mục hiện hành.

Thao tác với thư mục và tệp
    1. Mở tập tin/ thư mục:

Có ba cách thực hiện :

    • Cách 1: D_Click lên biểu tượng của tập tin/ thư mục.
    • Cách 2: R_Click lên biểu tượng của tập tin/ thư mục và chọn mục Open.
    • Cách 3: Chọn tập tin/ thư mục và nhấn phím Enter.

Nếu tập tin thuộc loại tập tin văn bản thì chương trình ứng dụng kết hợp sẽ được khởi động và tài liệu sẽ được nạp vào.

Trong trường hợp chương trình ứng dụng không được cài đặt trong máy tính thì Windows sẽ mở hộp thoại Open With và cho chọn chương trình kết hợp. Nếu tập tin thuộc dạng chương trình ứng dụng thì chương trình tương ứng sẽ được khởi động.

    1. Chọn tập tin/ thư mục:
    • Chọn một tập tin/ thư mục: Click lên biểu tượng tập tin/ thư mục.
    • Chọn một nhóm tập tin/ thư mục: có thể thực hiện theo 2 cách:
    • Các đối tượng cần chọn là một danh sách gồm các đối tượng liên tục: Click lên đối tượng đầu danh sách để chọn, sau đó nhấn giữ phím Shift và Click lên đối tượng ở cuối danh sách.
    • Các đối tượng cần chọn nằm rời rạc nhau: nhấn giữ phím Ctrl và Click chọn các đối tượng tương ứng.
    1. Tạo thư mục
    • Chọn nơi chứa thư mục cần tạo [thư mục/ ổ đĩa ở cửa sổ bên trái].
    • Chọn menu File/ New/ Folder hoặc R_Click/ New/ Folder.
    • Nhập tên thư mục mới, sau đó gõ Enter để kết thúc.
    1. Sao chép thư mục và tập tin

Chọn các thư mục và tập tin cần sao chép. Sau đó có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:

    • Cách 1: Nhấn giữ phím Ctrl và Drag đối tượng đã chọn đến nơi cần chép.
    • Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + C [hoặc Edit/ Copy hoặc R_Click và chọn Copy] để chép vào Clipboard, sau đó chọn nơi cần chép đến và nhấn tổ hợp phím Ctrl + V [hoặc Edit/ Paste hoặc R_Click và chọn Paste].
    1. Di chuyển thư mục và tập tin

Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển. Sau đó có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:

    • Cách 1: Drag đối tượng đã chọn đến nơi cần di chuyển.
    • Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + X [hoặc Edit/ Cut hoặc R_Click và chọn Cut] để chép vào Clipboard, sau đó chọn nơi cần di chuyển đến và nhấn tổ hợp phím Ctrl + V [hoặc Edit/ Paste hoặc R_Click và chọn Paste].
    1. Xoá thư mục và tập tin
    • Chọn các thư mục và tập tin cần xóa.
    • Chọn File/ Delete
    • hoặc: Nhấn phím Delete
    • hoặc: R_Click và chọn mục Delete.
    • Xác nhận có thực sự muốn xoá hay không [Yes/ No]
    1. Phục hồi thư mục và tập tin

Các đối tượng bị xóa sẽ được đưa vào Recycle Bin. Nếu muốn phục hồi các đối tượng đã xóa, bạn thực hiện các thao tác sau đây:

    • D_Click lên biểu tượng Recycle Bin
    • Chọn tên đối tượng cần phục hồi.
    • Thực hiện lệnh File/ Restore hoặc R_Click và chọn mục Restore.

Ghi chú: Nếu muốn xóa hẳn các đối tượng, ta thực hiện thao tác xóa một lần nữa đối với các đối tượng ở trong Recycle Bin. Nếu muốn xoá hẳn tất cả các đối tượng trong Recycle Bin, R_Click lên mục Recycle Bin và chọn mục Empty Recycle Bin.

    1. Đổi tên thư mục và tập tin
    • Chọn đối tượng muốn đổi tên
    • Thực hiện lệnh File/ Rename hoặc nhấn phím F2 hoặc R_Click trên đối tượng và chọn mục Rename.
    • Nhập tên mới, sau đó gõ Enter để kết thúc.

Ghi chú: với tập tin đang sử dụng thì các thao tác di chuyển, xoá, đổi tên không thể thực hiện được.

    1. Thay đổi thuộc tính tập tin và thư mục
    • Nhấn chuột phải lên đối tượng muốn thay đổi thuộc tính và chọn mục Properties
    • Thay đổi các thuộc tính.
    • Chọn Apply để xác nhận thay đổi, ngược lại thì nhấn Cancel.

Xem thêm

Kiến Trúc Máy Tính

Mạng Máy Tính

Nhập Môn Lập Trình

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề