Only after là gì

only after you have

only after you get

only after you install

only after you know

begins only after you

appears only after you

1/ Only in + adv of time/ place: chỉ thời gian/ địa điểm

Ex: Only in central Vietnam have I seen such scenery like that.

Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế.

2/ Only after + Noun/ clause: chỉ sau khi

Ex: Only afer all guests had gone home, could we relax.

Chỉ sau khi tất cả khách về nhà, chúng tôi mới có thể nghỉ ngơi.

3/ Only when + Clause: chỉ đến khi = Not until

Ex: Only when he is here, does he speak English.

Chỉ đến khi ông ta ở đây, ông ta mới biết nói tiếng Anh.

4/ Only then: chỉ đến lúc đó

Ex: Only then did I understand the problem.

Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề.

5/ Only by + Ving/ Noun: chỉ bằng cách

Ex: Only by practicing English every day can you speak it fluently

Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy được

6/ Only with + Noun: chỉ với

Ex: Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed.

Chỉ với sự đồng ý của tất cả mọi người thì chúng ta mới có hy vọng thành công.

aroma March 14, 2013 Ngữ pháp tiếng Anh

“Khi ONLY AFTER, ONLY IF, ONLY WHEN, ONLY IN THIS/THAT WAY,… đặt ở đầu câu để nhấn mạnh ý, chủ ngữ và trợ động từ phải đạo vị trí cho nhau.

ONLY AFTER + N/Ving/clause + Vaux + S + V : Chỉ sau khi

Only after lunch can you play. [You can play only after lunch.] Only after finishing your homework can you play. [You can play only after finishing your homework.]

Only after you have finished your homework can you play. [You can play only after you have finished your homework.]

ONLY BY + N/Ving + Vaux + S + V: Chỉ bằng cách

Only by guessing can you solve this puzzle. [You can solve this puzzle only by guessing.]

ONLY IF clause + Vaux + S + V: Chỉ khi, nếu

Only if everybody agreed would I accept this position. [I would accept this position only if everybody agreed.]

ONLY IN THIS/THAT WAY + Vaux + S + V: Chỉ bằng cách này/đó

Only in this way does this machine work. [This machine works only in this way.]

ONLY THEN + Vaux + S + V: Chỉ đến lúc đó

Only then did they discover his secret. [They discovered his secret only then.]

ONLY WHEN + clause + Vaux + S + V: Chỉ đến khi

Only when he needed some help did he call me. [He called me only when he needed help.]
Only when I filled my glass did I notice that it was broken. [I noticed that my glass was broken only when I filled it.]

ONLY WHEN có thể được thay thế bằng NOT UNTIL

Not until I filled my glass did I notice that it was broken. [I didn’t notice that my glass was broken until I filled it.]

Nếu đằng sau ONLY là chủ ngữ nằm ở đầu câu thì không có đảo ngữ. Ví dụ

Only you can understand. [no one else can understand]

Nội dung khác liên quan:

>> PHÂN BIỆT “LET’S” VÀ “IT’S HIGH TIME”

>> MỘT SỐ PHÓ TỪ/PHÓ TỪ THƯỜNG GẶP

Trang chủ » Cấu trúc Only When

Trong Tiếng Anh, chắc hẳn trong chúng ta ai cũng đã quen thuộc với Cấu trúc Only when, đây là một cấu trúc câu được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, nếu như không hiểu rõ về nó sẽ rất dễ dẫn đến nhầm lẫn. Ngay sau đây, để có thể hiểu thêm về cấu trúc này. Hãy cùng theo dõi nội dung của bài viết bên dưới nhé!

Cấu trúc Only when là gì?

Người ta thường sử dụng Only when như một cấu trúc để thay thế, mang ý nghĩa về thời gian. Khiến cho câu thêm súc tích trong câu đảo ngữ. Sau nó không phải là một cụm từ chỉ thời gian như nhiều người vẫn nghĩ, mà sau Only when chỉ là 1 mệnh đề.

Có thể nói, Only when và Not until thường đi liền với nhau. Not until có nghĩa là “mãi cho đến khi”, còn Only when có nghĩa “chỉ khi”.

Khi đó, cấu trúc Only when sẽ là:

Only when + clause + trợ động từ / to be + S + V-infinitive [Chỉ đến khi…]

Ex: He didn’t contact me until he needed some help.

===> Only when he needed some help did he contact me

[Chỉ đến khi anh ta cần sự giúp đỡ anh ta mới liên lạc với tôi].

Mối liên hệ giữa Only when và Not until

Hai cấu trúc câu này có điểm tương đồng là đều mang ý nghĩa về thời gian. Nên có thể sử dụng cấu trúc Only when thay thế cho Not until. Tuy nhiên, khác với Only when thì sau Not until sẽ là một cụm từ chỉ thời gian.

Cấu trúc của Not until là:

Not until + clause / time phrase + trợ động từ / to be + S + V-infinitive

Ex: I didn’t go swimming until the rain stopped.

===> Only when the rain stopped did I go swimming.

[Chỉ khi trời tạnh mưa, tôi mới đi bơi]

Các dạng đảo ngữ khác với Only

Bên cạn Cấu trúc Only when, thì còn có một số  cấu trúc đảo ngữ khác với Only như:

CẤU TRÚC ONLY

NGHĨA SỬ DỤNG

Only after + Clause / Noun Cấu trúc Only after khi sử dụng sẽ mang nghĩ là: Chỉ sau khi

Ex: Only after Linda had finished her the picture could she go out. [Chỉ sau khi Linda hoàn thành xong bức tranh, cô ấy mới có thể đi ra ngoài].

Only if + Clause Only if có nghĩa là: Chỉ khi, nếu

Ex: Only if you study hard can you pass the exam. [Chỉ khi bạn học chăm chỉ, bạn mới có thể vượt qua kì thi].

Only by + V-ing / Noun Only by: Chỉ bằng cách

Ex: Only by learning hard can you get high score. [Chỉ bằng cách học chăm chỉ thì bạn mới có thể được điểm cao].

Only then + Clause Only then: Chỉ đến lúc đó

Ex: Only then could he finish his homework [Chỉ một lúc sau anh ta đã có thể hoàn thành bài tập về nhà của mình].

Only with + Noun Only with: Chỉ với

Ex: Only with Ms.Lisa’s support did I won first prize in the exam [Chỉ với sự hỗ trợ của Ms.Lisa, tôi đã đạt giải nhất trong kỳ thi].

Only in + adv of time / place Only in: Chỉ ở địa điểm / thời gian

Ex: Only in Ha Noi Capital have I seen a lot of street activities to take part in at the weekend. [Chỉ ở Hà Nội tôi mới thấy có nhiều hoạt động đường phố để tham gia vào cuối tuần]

Only in this / that way + Clause Only is this/ that way: Chỉ bằng cách này / cách đó

Ex: Only in this way can we get high results [Chỉ bằng cách này, chúng ta mới có thể có kết quả cao]

Xem thêm:

  • At Which là gì?

Học tiếng anh cùng IDT, hướng tới mục tiêu trở thành công dân toàn cầu và phổ cập tiếng anh toàn Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề