So sánh các ngân hàng thương mại

Tiêu chí đánh giá Ngân hàng lớn nhất Việt Nam

Có khá nhiều tiêu chí để đánh giá quy mô hoạt động của một ngân hàng và để lựa chọn ra các Ngân hàng lớn nhất Việt Nam các nhà phân tích thường dựa vào các tiêu chí sau đây:

  • Vốn điều lệ;
  • Tổng giá trị tài sản;
  • Mạng lưới hoạt động, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch;
  • Số lượng nhân viên;
  • Số lượng khách hàng;Các ngân hàng lớn nhất Việt Nam 2021

Các Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam hiện nay theo đánh giá

  • Vietcombank – Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
  • Agribank – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
  • BIDV – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
  • Vietinbank – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  • Techcombank – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
  • Sacombank – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
  • VPBank – Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
  • MB Bank – Ngân hàng TMCP Quân Đội
  • ACB – Ngân hàng TMCP Á Châu
  • SHB – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

Vietcombank – Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Vietcombank tên đầy đủ là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1963. Vietcombank là thành viên “quen mặt” của top 10 Ngân hàng lớn nhất Việt Nam liên tục trong nhiều năm qua. Theo thống kê mới nhất, hiện nay ngân hàng Vietcombank đã có hơn 560 chi nhánh, phòng giao dịch; 2.536 máy ATM và hơn 15.600 nhân viên.

Quy mô:

  • 560 chi nhánh và phòng giao dịch’
  • 2 công ty con tại Việt Nam
  • 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài
  • 2.536 máy ATM được lắp đặt
  • 15.600 nhân viên

Thông tin liên hệ:

  • Website: //portal.vietcombank.com.vn/
  • Hotline: 1900 54 54 13
  • Hội sở Hà Nội: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
  • Trụ sở Hồ Chí Minh: Tòa Nhà VBB, Số 5 Công Trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, HCM

Agribank – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam

Trong danh sách 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam thì Agribank có giá trị tài sản lớn nhất và hiển nhiên Agribank cũng là ngân hàng Nhà nước lớn nhất Việt Nam hiện nay. Agribank được thành lập vào ngày 26/03/1988 và tính đến năm 2017, tổng tài sản của ngân hàng Agribank đã vượt mức 1.000.000 tỷ đồng.

Về quy mô, hiện nay Agribank có hơn 40.000 nhân viên và hơn 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch hỗ trợ dịch vụ, cho vay trả góp khắp cả nước. Agribank hiện hỗ trợ hơn 200 sản phẩm dịch vụ khác nhau, nổi bật như:

  • Các sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ;
  • Gói vay tiêu dùng cá nhân;
  • Gói vay thế chấp;
  • Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm;

Thông tin liên hệ:

  • Website: //www.agribank.com.vn/
  • Hotline: 1900 55 88 18
  • Hội sở: Số 2 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội

Top 10 Ngân Hàng tốt nhất hiện nay [Ngân Hàng Lớn Và Uy Tín]

Dưới tác động của công nghệ, quá trình chuyển đổi số đã dần tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và mang lại vô số tiện ích cho người sử dụng. Với rất nhiều ưu đãi từ mở tài khoản tại nhà đến đa dạng gói dịch vụ cho nhu cầu tiết kiệm, mua vay trả góp, đầu tư, giao dịch online, v.v. cung cấp bởi các ngân hàng như Vietcombank, BIDV, ACB, v.v. Nhiều người đã trở nên phân vân không biết đâu là ngân hàng tốt nhất để mở tài khoản do phải cân nhắc nhiều yếu tố như lãi suất ngân hàng, phí rút tiền, phí giao dịch, v.v.


Trong bài viết này, mybest sẽ cùng bạn điểm qua top 10 ngân hàng đang được nhiều người dùng Việt Nam tin tưởng và lựa chọn khi mở tài khoản cá nhân, cập nhật năm 2021. Những tiêu chí nên cân nhắc trước khi mở tài khoản sẽ được giới thiệu chi tiết để bạn dễ dàng tham khảo.

  • Thông tin mới nhất: 03-12-2021

Mục Lục

Tổng Quan Các Nhóm Ngân Hàng Tại Việt Nam

Dựa vào hình thức sở hữu, có thể chia hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam thành 2 nhóm chính: nhóm ngân hàng nhà nướcnhóm ngân hàng tư nhân. Mỗi nhóm sẽ có những đặc điểm riêng mà nếu có thể tận dụng các lợi thế của từng nhóm, người dùng sẽ dễ dàng tối ưu hoá mục đích mở tài khoản của mình.

Nhóm Ngân Hàng Nhà Nước

Ngân hàng nhà nước là những ngân hàng sở hữu nguồn vốn từ nhà nước, toàn phần hoặc bán phần. Đặc điểm chung của nhóm ngân hàng nhà nước là: có mức độ uy tín cao do sở hữu nguồn vốn từ nhà nước; Hệ thống các phòng giao dịch và máy ATM phủ rộng, tiện lợi;Lãi suất cho vay thuộc mức thấp nhất thị trường.Do đó, với những ai đang có nhu cầu vay vốn mua nhà hay ô tô, v.v. đây là nhóm ngân hàng phù hợp. Dựa trên số cổ phần và mục tiêu hoạt động, có thể phân loại các ngân hàng nhà nước thành 3 nhóm:


  • Ngân hàng thương mại quốc doanh: sở hữu 100% vốn từ nhà nước và được quản lý bởi nhà nước. 4 ngân hàng thương mại quốc doanh tại Việt Nam bao gồm: Agribank; GP Bank; Ocean Bank, CB Bank.

  • Ngân hàng thương mại cổ phần:nhà nước sở hữu trên 50% số vốn và phần vốn còn lại được đầu tư bởi tư nhân hay doanh nghiệp. 3 ngân hàng nổi bật tại Việt Nam đều thuộc nhóm ngân hàng thương mại cổ phần: BIDV, Vietcombank, VietinBank.

  • Ngân hàng chính sách:sở hữu vốn và quyền quản lý trực thuộc hoàn toàn vào nhà nước, hoạt động theo mục đích phi lợi nhuận, hướng đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách cần được hỗ trợ. Chỉ có 2 ngân hàng thuộc nhóm này bao gồm: VBSP; VDB

Tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi số tương đối chậm hơn so với các ngân hàng tư nhân và nước ngoài, lượng khách tại các phòng giao dịch thường khá đông dẫn đến mất nhiều thời gian chờ phục vụ. Mức phí thực hiện giao dịch, chuyển khoản liên ngân hàng cao đồng thời lãi suất gửi tiết kiệm kém cạnh tranh.

Nhóm Ngân Hàng Tư Nhân

Nhóm ngân hàng tư nhân là những ngân hàng có nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp, v.v. tuy nhiên vẫn phải tuân theo các quy định và sự quản lý từ ngân hàng nhà nước. Có thể phân loại ngân hàng tư nhân thành 2 nhóm:


  • Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước: nổi bật bởi những cái tên quen thuộc như VPBank, Techcombank, MBBank, v.v. Đây là nhóm chiếm số lượng nhiều nhất trong tổng số các ngân hàng tại Việt Nam.

  • Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài: đây là những ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Một số ngân hàng sở hữu 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được nhiều người biết đến có thể kể tên như: HSBC, CitiBank, Shinhan, v.v.

Đặc điểm của nhóm ngân hàng tư nhân là đang có tốc độ tăng trưởng vô cùng mạnh mẽ với thị phần ngày càng mở rộng và mức lợi nhuận cao. Nhờ chú trọng vào công nghệ, tốc độ chuyển đổi số của ngân hàng tư nhân thường vượt trội hơn, đem lại nhiều tiện ích, sự nhanh chóng và ưu đãi cho người dùng, đặc biệt là người dùng trẻ. Mức lãi suất gửi tiết kiệm luôn hấp dẫn hơn so với nhóm ngân hàng nhà nước.

Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2021

Ngày 13/7/2021, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam [Vietnam Report] chính thức công bố danh sách Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2021. Đây là hoạt động thường niên do Vietnam Report nghiên cứu và công bố từ năm 2012.

Danh sách Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2021

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2021, tháng 7/2021

Danh sách Top 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần tư nhân uy tín năm 2021

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Ngân hàng Thương mại cổ phần tư nhân uy tín năm 2021, tháng 7/2021

Ngành ngân hàng 6 tháng đầu năm 2021: Những điểm sáng

Năm 2020, cơn bão mang tên Covid-19 đổ bộ trên toàn cầu đã làm cho nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, sản xuất đình trệ, và nhu cầu tiêu dùng giảm sút. Đây cũng là năm mà thiên tai diễn biến bất thường khiến cho nền kinh tế càng thêm khó khăn. Trong bối cảnh đó, ngành Ngân hàng không chỉ làm tốt chức năng cung ứng, phân bổ vốn mà còn có một vai trò đặc biệt hơn – tiếp sức cho nền kinh tế, triển khai các giải pháp để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua thách thức bởi đại dịch và thiên tai. Dù chịu nhiều ảnh hưởng gián tiếp của đại dịch Covid-19, kết thúc năm 2020, lợi nhuận của các ngân hàng vẫn tăng trưởng khá, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng đạt 12,13%, cao hơn so với mức tăng trưởng của 2019, hệ thống ngân hàng được đánh giá an toàn và lành mạnh hơn, thể hiện khả năng chống chịu rủi ro tốt trước cú sốc bên ngoài và nhiều dấu ấn nổi bật khác.

Khi những dư âm của thiên tai, dịch bệnh từ năm 2020 vẫn còn tác động đến nền kinh tế, đến đầu năm 2021, Covid-19 quay trở lại mang theo những biến thể mới, càn quét với cường độ mạnh hơn trong quý II tại nhiều tỉnh thành kinh tế trọng điểm của cả nước. Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng gặp nhiều thách thức, nhưng vẫn có thể thấy những điểm sáng của ngành ngân hàng trong nửa đầu năm 2021.

Điểm sáng thứ nhất, kết quả kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ. Sau một năm đầy biến động và thử thách, kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ khởi sắc hơn trong năm 2021 với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Chính phủ đặt ra là 6,5% trong năm nay. Tổng sản phẩm trong nước [GDP] 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%. Ngân hàng, một ngành được coi là huyết mạch của nền kinh tế, cũng đang hưởng lợi từ sự phục hồi đó. Kết quả trong những tháng đầu năm giúp chúng ta có thể thấy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của các ngân hàng tiếp tục xu hướng tăng mạnh. Báo cáo của Tổng cục Thống kê trong 6 tháng đầu năm 2021, tính đến thời điểm 21/6, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 5,47%, tăng trưởng gấp hai lần so với cùng kỳ năm 2020. Bất chấp tác động của đại dịch, lợi nhuận của ngành ngân hàng vẫn tăng trưởng cao, có hơn chục ngân hàng ghi nhận lợi nhuận nghìn tỷ, chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu vẫn được kiểm soát tốt. Theo dữ liệu của FiinGroup, tổng thu nhập hoạt động trong quý I/2021 tăng 28,4% so với cùng kỳ. Đầu tháng 7, một số ngân hàng công bố kết quả kinh doanh với sự bứt phá mạnh mẽ, dự báo sẽ có nhiều kỷ lục mới trong bức tranh lợi nhuận của ngành ngân hàng.

Những số liệu này cũng cho thấy gần như ngành ngân hàng đã bước được vào nền tăng trưởng mới với các yếu tố hỗ trợ như là lãi suất huy động ở mức thấp, trong khi lãi suất cho vay giảm chưa tương ứng, thêm vào đó nhiều ngân hàng còn huy động được lượng lớn trái phiếu kỳ hạn dài với lãi suất thấp, giúp cho biên lãi ròng của ngân hàng được cải thiện.

Điểm sáng thứ hai, sự ra đời của chính sách mới. Đó là sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của NHNN, các Bộ, ban ngành đối với sự phát triển tăng trưởng tín dụng thực chất của ngành ngân hàng và ban hành Thông tư 03/2021/TT-NHNN về việc cơ cấu thời hạn trả nợ, miễn lãi vay do ảnh hưởng dịch Covid-19. Các chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report đánh giá Thông tư 03 đối với các ngân hàng như “nắng hạn gặp mưa rào”, mang tính nhân văn đối với cả tổ chức tín dụng và bên đi vay. Nếu không có Thông tư 03, các ngân hàng sẽ phải trích lập rất mạnh mẽ các khoản nợ xấu trong năm nay nhưng với Thông tư này khoảng thời gian đã được giãn ra trong 3 năm. Việc trích lập dự phòng cụ thể tùy thuộc sự chịu ảnh hưởng từ chất lượng dự nợ cho vay của ngân hàng. Nhiều ngân hàng có dòng tiền ổn định đã chủ động trích lập dần trong từng quý để chuẩn bị “bộ đệm” lớn hơn cho dự phòng rủi ro có thể xảy ra.

Điểm sáng thứ ba, nhóm ngân hàng ghi nhận những câu chuyện về phát hành bán vốn, bán công ty con cho nước ngoài.Giữa bối cảnh dịch bệnh bùng phát, mà gần như khối ngoại rút ra khỏi thị trường chứng khoán [TTCK], bán ròng rất mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn nhìn thấy được cơ hội trong các giao dịch tài sản của ngân hàng. Điển hình như trường hợp VPbank bán được 49% vốn của Fecredit cho tập đoàn của Nhật Bản, một kế hoạch khác trong tương lai như HDbank cũng bán mảng tín dụng cho ngân hàng nước ngoài.

Điểm sáng thứ tư, tài chính phi tín dụng tiếp tục được gia tăng. Trong bối cảnh dịch bệnh, 6 tháng đầu năm 2021, nhóm ngân hàng tiếp tục tăng mạnh quy mô và tỷ trọng thu nhập phí dịch vụ, thu nhập ngoài lãi như bảo lãnh khách hàng, bão lãnh thư tín dụng [LC], thanh toán không dùng tiền mặt, liên kết với công ty bảo hiểm để bán chéo sản phẩm [Bancassurance], chứng khoán v.v. Điều này giúp các ngân hàng thương mại [NHTM] phát triển toàn diện hơn, không còn lệ thuộc vào chỉ tiêu tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro và cải thiện cơ cấu nguồn thu theo hướng bền vững.

Triển vọng tăng trưởng của ngành ngân hàng năm 2021: Khả quan nhưng không quá tích cực trước những lo ngại về diễn biến khó lường của đại dịch

Kết quả khảo sát chuyên gia và ngân hàng của Vietnam Report trên thang Li-kert 5 điểm đã chỉ ra top 3 yếu tố vĩ mô ảnh hưởng nhất đến kết quả kinh doanh của ngành ngân hàng trong năm 2021, đó là: Sự bùng phát đại dịch trở lại trên diện rộng [4,73/5]; Sự phục hồi của kinh tế vĩ mô [4,55/5]; Chính sách, quy định của Nhà nước lĩnh vực Ngân hàng [4,36/5]. Trên khía cạnh vi mô, xét trong ngân hàng, 3 yếu tố ảnh hưởng nhất: Khả năng áp dụng công nghệ số trong các dịch vụ ngân hàng [4,73/5]; Hệ thống quản lý rủi ro và công tác kiểm soát nội bộ [4,64/5]; Chất lượng sản phẩm, dịch vụ [4,55/5].

Với những yếu tố thuận lợi đến từ nền kinh tế toàn cầu đang phục hồi, sự hỗ trợ về mặt chính sách, lãi suất thấp tiếp tục được duy trì, cùng sự linh hoạt trong điều hành của ngân hàng khi chuyển hướng mạnh mẽ trong cơ cấu hoạt động và tăng cường đầu tư công nghệ số, có 52,94% chuyên gia và ngân hàng trong khảo sát của Vietnam Report nhận định ngành ngân hàng trong năm 2021 sẽ tăng trưởng khả quan, tốt hơn một chút. Theo đó, tăng trưởng tín dụng cả năm có thể tương đương hoặc cao hơn mức tăng trưởng 12,13% của năm ngoái một chút. Mặc dù kết quả kinh doanh của nhóm ngành ngân hàng trong những tháng đầu năm có sự vượt trội hơn so với nhiều ngành khác, nhưng các chuyên gia đánh giá tăng trưởng cả năm chỉ đạt ở mức khả quan, không quá tích cực do tăng trưởng tín dụng của nhóm ngân hàng thiên về nhiều yếu tố chưa thực chất, còn tiềm ẩn những rủi ro, thách thức, nhất là khi dịch bệnh đang diễn biến khó lường, chưa được kiểm soát.

Hình 1: Triển vọng tăng trưởng của ngành ngân hàng năm 2021

Nguồn: Vietnam Report, khảo sát các chuyên gia và ngân hàng TMCP, tháng 6 năm 2021

Top 5 thách thức ngành ngân hàng

Cơ hội luôn đi kèm cùng thách thức. Đợt bùng phát dịch thứ tư trong những tháng vừa qua, đã nhắc nhở chúng ta về những thách thức rất lớn vẫn còn hiện hữu trong năm nay. Kết quả khảo sát chuyên gia và ngân hàng của Vietnam Report đã chỉ ra Top 5 thách thức đối với ngành ngân hàng trong năm 2021.

Hình 2: Top 5 thách thức của ngành ngân hàng trong năm 2021

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và ngân hàng TMCP năm 2021, tháng 6/2021

Diễn biến phức tạp của đại dịch và sự gia tăng nợ xấu. Ảnh hưởngcủa đại dịch Covid-19 từ năm 2020 đã khiến nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề, thậm chí rơi vào tình trạng phá sản. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết trong 6 tháng đầu năm nay có 70,2 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể. Trong những tháng đầu năm, nợ xấu của toàn hệ thống không quá cao, chưa đến mức đáng lo ngại nhưng nó luôn hiên hữu và tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng.

Đợt bùng phát lần thứ tư của dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành, trên cả nước mỗi ngày có hàng nghìn ca mắc mới, TP.HCM phải thực hiện giãn cách toàn thành phố theo Chỉ thị 16 tạo thêm những lo ngại về sự phục hồi kinh tế. Nếu tốc độ tiêm chủng của Việt Nam không đáp ứng dịch bệnh chưa được kiểm soát thì đến năm 2022 nền kinh tế sẽ bị chững lại, các doanh nghiệp không hồi phục được như mô hình trước dịch và khả năng trả nợ giảm. Khi đó, nợ xấu sẽ gối đầu nhau và tăng dần lên, như vậy doanh nghiệp và nhiều khách hàng cá nhân không tiếp cận được vốn, cùng với đó là nhu cầu tín dụng giảm. Đây là một thách thức rất lớn mà các ngân hàng cần phải theo dõi chặt chẽ và chuẩn bị cho những kịch bản xấu nhất có thể xảy ra.

Tuân thủ các chuẩn mực quốc tế ở cấp độ cao hơn. Theo xu thế phát triển và hội nhập, nhóm ngân hàng cần thực hiện các chuẩn mực quốc tế cao hơn như Basel II, Basel III, v.v nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, khẳng định vị thế, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế giới, và tạo niềm tin cho khách hàng. Ngân hàng là nhóm ngành có hệ thống tài chính rất hoàn thiện với nhiều chỉ tiêu đánh giá. Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn [CAR] vẫn đang là vướng mắc lớn để các ngân hàng đạt được yêu cầu của các chuẩn mực này. Nếu vốn chủ sở hữu không tăng tương xứng với cho khoản vay và đầu tư thì hệ số CAR sẽ giảm, cho nên việc tăng vốn và đảm bảo tỷ lệ CAR theo các chuẩn mực là một áp lực rất lớn đối với các ngân hàng.

Thống kê sơ bộ trong năm nay có khoảng 16 ngân niêm yết và đăng ký giao dịch lên kế hoạch tăng vốn điều lệ. Nhóm ngân hàng tăng vốn sẽ giải quyết được nhiều vấn đề như cải thiện được hiệu quả hoạt động liên quan đến chỉ số như là tỷ lệ an toàn vốn, NIM và tăng khả năng cho vay. Tuy nhiên, việc tăng vốn cũng gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc vào sự chấp thuận của NHNN cùng nhiều yếu tố khác. Ngân hàng tăng vốn bằng thưởng cổ phiếu khá dễ dàng, nhưng tăng vốn bằng cách phát hành quyền mua sẽ chịu tác động bởi chu kỳ cổ phiếu. Nếu TTCK thuận lợi, tăng điểm, các ngân hàng sẽ không gặp khó khăn cho việc phát hành tăng vốn này, nhưng khi thị trường bước vào pha điều chỉnh, tâm lý nhà đầu tư yếu sẽ rất khó xuống tiền mua thêm cổ phiếu phát hành. Đây là một thách thức nhưng là điều mà các ngân hàng phải làm khi TTCK đang diễn biến thuận lợi.

Sự cạnh tranh của ngân hàng trong các dự án chuyển đổi số và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.Trong bối cảnh hội nhập và sự phát triển của công nghệ, áp lực cạnh tranh của ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt. Không chỉ là cuộc cạnh tranh của ngân hàng với nhau, giữa các ngân hàng với các công ty tài chính mà còn là giữa ngân hàng với fintech và bigtech, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán và cho vay nhỏ lẻ, tiêu dùng. Khảo sát trong tháng 6 năm 2021 của Vietnam Report đã chỉ ra top 3 lợi thế cạnh tranh được các ngân hàng lựa chọn nhiều nhất, đó là: Ứng dụng công nghệ [90,91% phản hồi]; Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ [54,55%]; Mạng lưới và kênh phân phối [36,36%]. Có thể thấy đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm là hai chiến lược mũi nhọn được nhiều ngân hàng lựa chọn để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngân hàng nào tiên phong đi đầu, làm phong phú sự trải nghiệm của khách hàng hoàn hảo nhất, sẽ để lại ấn tượng tốt nhất. Điều này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thay đổi nhanh hơn, quyết liệt hơn để tạo dựng được hình ảnh và vị thế của mình.

Những nút thắt về chính sách với các mô hình kinh doanh mới.Cùng với sự phát triển của công nghệ, nhiều mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực tài chính ra đời như mô hình ngân hàng số 100%, tiền kỹ thuật số, cho vay ngang hàng v.v và đang cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, tại Việt Nam nhiều quy định liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt, cho vay ngang hàng, dự thảo thay thế Nghị định 101 về thanh toán không dùng tiền mặt v.v. vẫn đang ở dạng dự thảo, chưa được chính thức ban hành. Các quy định pháp lý trong nước lại chưa theo kịp với yêu cầu, khiến các NHTM e dè trong việc áp dụng công nghệ, dịch vụ mới ngoài khuôn khổ cho phép. Những nút thắt về chính sách này cần các cơ quan quản lý và nghiên cứu cần có phương án tiếp cận kịp thời.

Rủi ro về an ninh mạng, thông tin dữ liệu an toàn.Ngân hàng đóng vai trò là trụ cột của nền kinh tế và luôn dẫn đầu trong việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, hầu hết các giao dịch và hoạt động tài chính được xử lý trực tuyến nên có một tỷ lệ cao số vụ tội phạm an ninh mạng liên quan đến các ngân hàng. Thêm vào đó, đại dịch Covid-19 bùng phát cũng khiến cho các ngân hàng phải đối mặt với số lượng các hoạt động gian lận tăng lên đáng kể. Ngoài ra, ngân hàng cũng gặp phải những rủi ro về đạo đức liên quan đến khách hàng, và nhân viên ngân hàng. Với loại hình ngân hàng mở được giới thiệu gần đây, khách hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo mật, quyền riêng tư, gian lận trong lĩnh vực ngân hàng và fintech. Ngân hàng mở cũng đã làm tăng tác động của các vụ vi phạm và sự cố an ninh mạng. Tính bảo mật cao chính là chìa khóa mang lại niềm tin cho khách hàng và các đối tác trong kinh doanh. Kết quả khảo của Vietnam Report với khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đã chỉ ra top 3 yếu tố khi lựa chọn một ngân hàng: trong đứng đầu là ngân hàng có Giao dịch an toàn, bảo mật cao [67,65%]; Thủ tục đơn giản, nhanh chóng [64,71%]; Phí dịch vụ [50%].

Hình 3: Top 3 lý do lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tháng 6 năm 2021

Top 4 xu hướng của ngành ngân hàng

Năm 2021 sẽ là khởi đầu cho một chu kỳ kinh tế mới với những xu thế mới trong phát triển kinh tế, xã hội và ngành ngân hàng cũng nằm trong vòng quay đó. Các ngân hàng cần nắm bắt xu hướng và lập kế hoạch phù hợp để giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kết quả khảo sát các chuyên và ngân hàng của Vietnam Report đã chỉ ra 4 xu hướng chủ đạo với ngành ngân hàng trong thời gian tới.

Hình 4: Top 4 xu hướng của ngành ngân hàng

Nguồn: Vietnam Report

Xu hướng phát triển ngân hàng xanh

Đi cùng với sự phát triển kinh tế, đô thị hóa cũng là nguyên nhân khiến tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nghiêm trọng. Trước bối cảnh đó, nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm Việt Nam đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng xanh. Với vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngành ngân hàng góp phần quan trọng trong “xanh hóa” nền kinh tế, ưu tiên cho vay các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế xanh như: Năng lượng tái tạo; Dịch vụ môi trường; Nước; Bất động sản xanh; Giao thông xanh; Thực phẩm; Ứng phó với biến đổi khí hậu; Năng lượng hiệu quả. Trên phương diện trực tiếp, ngân hàng xanh thực hiện tiết kiệm năng lượng, hạn chế rác thải, triển khai dịch vụ tự động hóa… góp phần mang lại lợi ích cho xã hội, khách hàng và các ngân hàng.

Phát triển ngân hàng xanh là xu thế tất yếu. Các cam kết về tài chính bền vững và ESG [môi trường, xã hội và quản trị] cũng đang nhanh chóng bắt đầu trở thành một phần không thể thiếu của lĩnh vực ngân hàng trên toàn cầu. Mặc dù, Chính phủ đã đưa ra Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh từ năm 2012, nhưng cho đến nay tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu hoạt động cho vay của ngân hàng còn thấp, chủ yếu ở các ngân hàng có quy mô lớn do những lo ngại về rủi ro. Đứng trước xu thế phát triển của ngân hàng xanh, ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, bản thân mỗi ngân hàng cần tham khảo các mô hình ngân hàng xanh trên thế giới, chủ động, quyết liệt hơn trong việc thực hiện hoạt động tín dụng xanh.

Xu hướng phát triển ngân hàng số mạnh mẽ hơn

Dịch bệnh xuất hiện khiến tâm lý, hành vi tiêu dùng và đầu tư của khách hàng thay đổi, nhưng cũng chính là chất xúc tác thúc đẩy cả các ngân hàng và khách hàng tiến tới sử dụng các dịch vụ ngân hàng số nhiều hơn, thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hơn. Đây cũng là cơ hội để ngân hàng cơ cấu lại nguồn thu, dịch chuyển dần từ thu dịch vụ tín dụng sang thu dịch vụ thông qua phát triển cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân. Theo Ngân hàng Nhà nước, tới cuối năm 2020, số lượng và giá trị giao dịch thanh toán qua di động tăng tới hơn 1.111,2% và 4.049,1% so với cùng kỳ năm 2016. Trong cuộc khảo sát gần đây của Vietnam Report với 64,8% người được hỏi thuộc nhóm tuổi từ 18-34 có sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho thấy trước đại dịch Covid-19, hai hình thức thanh toán được ưa chuộng là tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng, nhưng sau đại dịch thanh toán bằng tiền mặt giảm xuống, loại hình ví điện tử và chuyển khoản tăng lên. Khi được hỏi về mong muốn cho một ngân hàng tương lai thế nào, có 32,4% người được hỏi muốn ngân hàng có nhiều quy trình kỹ thuật số hơn từ ngân hàng của họ trong tương lai; 39,2% người muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng tự động và 28,4% người muốn giao dịch ngân hàng trực tiếp với các biện pháp an toàn.

Nhiều chuyên gia và doanh nghiệp trong khảo sát của Vietnam Report cho rằng năm 2021 sẽ là năm bùng nổ về chuyển đổi số, hoạt động ngành ngân hàng năm nay và trong cả những năm tới sẽ là sự đan xen giữa các hoạt động ngân hàng truyền thống và sự nổi lên của ngân hàng số. Cuộc đua về chuyển đổi số không chỉ diễn ra ở khối các ngân hàng TMCP tư nhân mà còn cả trong khối ngân hàng có vốn Nhà nước. Một số ngân hàng đi nhanh trong phát triển công nghệ, đã bước vào giai đoạn thứ hai của chuyển đổi số là sáng tạo số.

Kết quả khảo sát của Vietnam Report với các ngân hàng về tình hình triển khai chuyển đổi số ghi nhận 58,33% ngân hàng đang triển khai trên quy mô, 16,67% ngân hàng đã triển khai một phần và có 25% ngân hàng đang ở giai đoạn củng cố hệ thống vận hành. Bên cạnh đó, khảo sát cũng chỉ ra nền tảng dữ liệu di động, dữ liệu lớn [Big data], ngân hàng mở, tự động hóa quy trình bằng Robot, công cụ trí tuệ nhân tạo [AI], chatbot v.v được nhiều ngân hàng áp dụng ở mức cao và rất cao để phân tích hành vi, nhu cầu khách hàng. Ứng dụng blockchain triển khai còn ở mức hạn chế.

Hình 5: Đánh giá tiến trình chuyển đổi số hiện nay của ngân hàng

Nguồn: Vietnam Report, khảo sát các ngân hàng TMCP, tháng 6 năm 2021

Trong thời gian tới, các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ mới, cập nhật hơn, với việc gia tăng ứng dụng trí tuệ nhân tạo, máy học [Machine learning], ứng dụng blockchain, làm chủ dữ liệu và tận dụng sức mạnh của Big data càng ngày càng nhiều hơn, đi kèm với việc tăng cường sử dụng robot tự động hoá để gia tăng năng suất, hiệu quả làm việc trong nội bộ ngân hàng và trải nghiệm khách hàng.

Xu hướng các ngân hàng tập trung đầu tư mạnh vào an ninh mạng

Như đã phân tích ở trên, rủi ro an ninh mạng là một thách thức đối với các ngân hàng. Để bảo vệ tất cả dữ liệu nhạy cảm và đảm bảo mức độ bảo mật cao nhất cho thông tin tài chính của khách hàng, tránh những tổn thất tài chính và tổn hại danh tiếng, an ninh mạng sẽ là ưu tiên hàng đầu đối với tất cả các ngân hàng trong thời gian tới. Các tổ chức tài chính sẽ chú trọng đầu tư mạnh hơn nữa vào việc gia cố an toàn toàn thông tin dữ liệu thông qua các biện pháp bảo mật mới và đa dạng hóa cách thức lưu trữ dữ liệu tài chính của khách hàng.

Xu hướng chuyển đổi, phát triển mạnh hơn ngân hàng đại lý

Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất, dân số trẻ gắn với thu nhập của người dân đang tăng lên, tuy nhiên còn nhiều người dân chưa tiếp cận được với các dịch vụ tài chính, nhất là tại vùng các vùng nông thôn, miền núi. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới [World Bank] mới có khoảng trên 40% người dân có tài khoản ngân hàng. Đây là những yếu tố tạo dư địa tăng trưởng cho ngành ngân hàng và đồng thời cũng đặt ra bài toán buộc các ngân hàng phải tìm ra giải pháp để khai thác thế mạnh và nhân rộng mô hình hoạt động tại thị trường nông thôn, miền núi và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính với người dân. Trong thời đại công nghệ cùng xu hướng ngân hàng không chi nhánh, mô hình đại lý ngân hàng sẽ ngày càng phát triển trên thế giới. Ngân hàng đại lýsẽ cung cấp dịch vụ tài chính như thanh toán hóa đơn, rút tiền, chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm v.v thông qua hệ thống bưu điện, cửa hàng tiện ích, trạm xăng dầu, mạng lưới của doanh nghiệp có quan hệ v.v. Với nhiều yếu tố thuận lợi cùng sự khuyến khích của Nhà nước, có lẽ đã đến thời điểm thích hợp để các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động ngân hàng đại lý.

Top 6 giải pháp của ngành ngân hàng trong thời kỳ hậu Covid-19

Trước bối cảnh kinh tế - xã hội - môi trường còn nhiều rủi ro, thách thức, với vai trò đồng hành cùng Chính phủ và các doanh nghiệp, trong năm 2021 các ngân hàng sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu vừa đảm bảo kết quả kinh doanh, các chỉ số tài chính theo chiến lược và cam kết với nhà đầu tư, vừa thực hiện chính sách hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn khó khăn. Kết quả khảo sát của Vietnam Report chỉ ra Top 6 chiến lược ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng trong thời kỳ hậu Covid-19: [i] Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi số ngân hàng, thiết kế các biện pháp khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều hơn sản phẩm số; [ii] Đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường hoạt động; [iii] Tăng vốn điều lệ; [iv] Chuyển dịch cơ cấu hoạt động của ngân hàng; [v] Tăng cường công tác quản trị rủi ro; [vi] Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với chuyển đổi số.

Hình 6: Top 6 chiến lược ưu tiên của ngành ngân hàng trong năm 2021

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát ngân hàng TMCP năm 2021, tháng 6/2021

Chuyển dịch cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Năm 2021, đại dịch Covid-19 còn ảnh hưởng lớn hơn trong năm 2020, điều này thấy rất rõ qua đợt bùng phát dịch lần thứ tư. Hòn tuyết này càng lăn càng to và nhóm ngân hàng sẽ chịu áp lực chung buộc phải giảm lãi suất cho vay về một mức nào đó, và như vậy sẽ làm giảm biên lãi ròng [NIM]. Nhóm ngân hàng quốc doanh sẽ chịu áp lực cao hơn từ NHNN. Để giữ vững kết quả kinh doanh, các ngân hàng sẽ thực hiện chuyển dịch cơ cấu hoạt động của ngân hàng thông qua gia tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng, cơ cấu lại danh mục nguồn vốn theo hướng tiết giảm chi phí như tăng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn [CASA]. Năm 2020 chiến lược tăng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn là một cuộc đua giữa các ngân hàng Teckcombank, MBbank, Vietcombank. Nhưng năm 2021 sẽ có cuộc đua mạnh mẽ hơn khi nhiều ngân hàng giảm các phí chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau để tăng tiền gửi không kỳ hạn. Khi tỷ lệ này cao sẽ giảm chi phí vốn của ngân hàng và góp phần làm NIM tăng cao hơn. Đây là giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại, tăng tỷ lệ tiền gửi giúp thanh khoản ngân hàng tốt hơn và đồng thời buộc các ngân hàng phải đưa ra các giải pháp để tăng chất lượng, cũng như giảm phí dịch vụ.

Tăng vốn điều lệ.Năm nay gần như là một cuộc thi đua tăng vốn của nhóm ngân hàng với vốn đăng ký tăng thêm khoảng 82.000 tỷ. Điều này sẽ giúp cho ngành ngân hàng có một nền vốn mới tốt hơn. Bên cạnh đó, việc tăng vốn cũng thúc đẩy cho tăng trưởng tín dụng và thị trường chứng khoán.

Đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường hoạt động. Môt số ngân hàng trong khảo sát của Vietnam Report triển khai chiến lược đổi mới, mở rộng thị trường thông qua việc tiếp tục khai thác thế mạnh và nhân rộng mô hình hoạt động tại thị trường nông thôn, nông nghiệp, đẩy mạnh tài trợ chuỗi và liên kết với các đối tác nền tảng, khai thác tốt khách hàng hệ sinh thái.

Tăng cường công tác quản trị rủi ro. Các ngân hàng đã có những bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008–2009 về quản lý vốn, thanh khoản và ứng phó với khủng hoảng nên đã có sự chuẩn bị tốt hơn hầu hết các tổ chức khác. Nhưng trong bối cảnh kinh tế mới, các ngân hàng không chỉ tăng cường công tác quản trị rủi ro tài chính mà còn tích hợp cùng quản trị an ninh mạng, quản lý rủi ro mô trường, xã hội trong thẩm định dự án.

Đánh giá uy tín truyền thông

Kết quả phân tích Mediacoding của Vietnam Report chỉ ra những chủ đề xuất hiện nhiều nhất trên truyền thông với ngành ngân hàng: Tài chính/ Kết quả kinh doanh; Cổ phiếu; Sản phẩm; Hình ảnh/ Pr/ Scandals; Giá [lãi suất, phí dịch vụ]. Bức tranh về ngành ngân hàng trong năm vừa qua đã được phản ánh rõ nét qua lăng kính truyền thông. Là trụ cột của nền kinh tế cùng nhiều sự kiện như việc ngân hàng chuyển sàn, tăng vốn, nhóm ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu có lượng tin về chủ đề Cổ phiếu tăng cao hơn so với năm trước, từ vị trí số 5 đã vươn lên vị trí số 2 về chủ đề xuất hiện nhiều nhất trên truyền thông. So với các giai đoạn nghiên cứu trước, lần đầu tiên nhóm Nghiên cứu và Phát triển xuất hiện trong Top 10 chủ đề nổi bật, điều này cho thấy sức sáng tạo, sự nỗ lực và linh hoạt của ngành ngân hàng để vượt qua những khó khăn trong đại dịch và đưa đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất. Mặc dù chủ đề này có tỷ lệ xuất hiện tăng so với năm trước, tuy nhiên so với mức chuẩn ở các ngân hàng thương mại Châu Á là 5% thì chỉ có 11,43% NHTM của Việt Nam đáp ứng.

Hình 7: Top 10 chủ đề xuất hiện nhiều nhất trên truyền thông

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding ngành Ngân hàng từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2021

Xét về tin tích cực – tiêu cực theo chủ đề: Top 10 chủ đề được phân tích đều có sự gia tăng về tỷ lệ tin tích cực, phản ánh bức tranh tươi sáng của ngành ngân hàng trong giai đoạn vừa qua. Hầu hết các chủ đề đều có giảm lượng tin tiêu cực, ngoại trừ chủ đề Nhân sự, Hình ảnh/ Pr/ Scandals tăng cao hơn so với giai đoạn nghiên cứu trước đó với những tin vi phạm của một số cán bộ trong tuân thủ các quy định của ngành ngân hàng.

Xét về độ bao phủ bao phủ trên truyền thông, các ngân hàng Vietcombank, BIDV, HDbank, Vietinbank, Sacombank, VPBank là những ngân hàng dẫn đầu về số lượng tin trên các trang báo có ảnh hưởng.

Hình 8: Top những ngân hàng xuất hiện nhiều trên truyền thông

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding ngành Ngân hàng từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2021

Độ đa dạng hình ảnh trên truyền thông: Có 88,57% ngân hàng đạt 10/24 chủ đề bao phủ, 37,14% ngân hàng có trên 20 chủ đề, trong đó Techcombank là ngân hàng có độ đa dạng chủ đề cao nhất với 23/24 nhóm.

Về chất lượng thông tin, một doanh nghiệp được đánh giá là "an toàn" khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng "tốt nhất" là trên 20%. Trong số các NHTM nghiên cứu có 85,71% ngân hàng đạt được mức trên 10%, và 74,29% doanh nghiệp đạt ngưỡng trên 20%.

Hình 9: Tỷ lệ tin tích cực – tiêu cực theo tháng

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding ngành Ngân hàng từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2021

Tỷ lệ thông tin tích cực, tiêu cực theo tháng: Xét theo giai đoạn từ tháng 6/2019 đến tháng đến tháng 5/2021, tỷ lệ tin tích cực có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ tin tiêu cực được kiểm soát dưới 10%, chỉ trừ tháng 7/2020, nhưng đã có sự kiểm soát tốt hơn những tháng sau đó và đang có xu thế đi vào ổn định.

Năm 2021 đánh dấu mốc 70 năm hình thành và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam, trong đó nửa chặng đường là 35 năm đổi mới, ngành ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế đang có nhiều thay đổi, ngành ngân hàng vẫn gặp nhiều vướng mắc cần tiếp tục hỗ trợ tích cực từ phía Chính phủ và NHNN bên cạnh việc điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, linh hoạt với diễn biến thị trường. Các chuyên gia và ngân hàng trong khảo sát của Vietnam Report đã chỉ ra 4 nhóm giải pháptrọng tâm, bao gồm:

[i] Đồng hành và hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong quá trình đã và đang hỗ trợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong quá trình cấp vốn, cần phải nhanh hơn, quyết liệt hơn [88,89%].

[ii] Hoàn thiện thể chế pháp luật với các mô hình kinh doanh mới [83,33%].

[iii] Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống thanh toán, hệ thống dữ liệu vừa là đảm bảo tối đa cho xu thế chuyển đổi số vừa là đảm bảo cho hệ thống thanh toán an toàn, tiên tiến [77,78%]. Trong khảo sát của Vietnam Report vào tháng 6/2021, có 75% ngân hàng nhận định hệ thống dữ liệu quốc gia chưa được hoàn thiện là một trong những thách thức lớn nhất của quá trình chuyển đổi số và cần sự hỗ trợ của Chính phủ để đẩy nhanh hơn tiến trình số hóa.

[iv] Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tăng vốn, đảm bảo tiêu chuẩn Basel II [66,67%].

Vietnam Report

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa Ngân hàng Thương mại
  • Chức năng chính
  • Chức năng phụ
  • Định nghĩa Ngân hàng Phát triển
  • Mục tiêu của Ngân hàng Phát triển
  • Sự khác biệt chính giữa Ngân hàng Thương mại và Phát triển
  • Phần kết luận

Ngân hàng thương mại là ngân hàng được tổ chức để thực hiện các dịch vụ ngân hàng công ích, chẳng hạn như nhận tiền gửi, cho vay tiền, ... Mặt khác, ngân hàng Phát triển đề cập đến một cam kết tài chính đa mục tiêu được thiết lập để cung cấp hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp, nhằm khuyến khích phát triển.

Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống tài chính của mọi quốc gia. Nếu hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì nó góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Mọi thành phần trong xã hội đều sử dụng các dịch vụ khác nhau do ngân hàng cung cấp cho các mục đích khác nhau.

Các ngân hàng được chia thành ba loại - Ngân hàng Hợp tác, Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Phát triển. Bây giờ chúng ta hãy thảo luận về sự khác biệt giữa Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Phát triển.


Bạn đang tìm kiếm ngân hàng uy tín nhất Việt Nam? Hãy cùng Thế Giới Di Động điểm qua top 10 các ngân hàng thương mại tốt nhất và uy tín nhất hiện nay nhé.

Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín, tốt nhất 2020

Top 10 ngân hàng bên dưới là dựa theo công bố chính thức của Vietnam Report vào ngày 14/07/2020.

Uy tín của các ngân hàng được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính [tương ừn với 3 thanh màu vàng, lục, lam ở hình trên]:

  • Năng lực và hiệu quả tài chính.
  • Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về ngân hàng trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng.
  • Điều tra khảo sát về mức độ nhận biết và sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm/ dịch vụ của ngân hàng. Khảo sát nhóm chuyên gia tài chính về vị thế và uy tín của các ngân hàng trong ngành và điều tra khảo sát về quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hoạt động trong năm.

1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank]

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank]

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [Vietcombank] được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối [trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam].

  • Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá.
  • Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
  • Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank [mã chứng khoán VCB] chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong những Ngân hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam. Vietcombank hiện có gần 600 chi nhánh/phòng giao dịch/văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước gồm:

  • Trụ sở chính tại Hà Nội, 111 Chi nhánh và 472 PGD.
  • 04 công ty con ở trong nước [Công ty Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối, Công ty Cao ốc Vietcombank 198].
  • 03 công ty con ở nước ngoài [Công ty Vinafico Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại Lào].
  • 01 văn phòng đại diện tại Tp. HCM.
  • 01 Văn phòng đại diện tại Singapore.
  • 01 Văn phòng đại diện tại Mỹ và 03 Đơn vị sự nghiệp. Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
  • 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Hà Nội và 01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Tp. Hồ Chí Minh.
  • 04 Công ty liên doanh, liên kết.
  • Về nhân sự. Vietcombank hiện có trên 18.000 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của Vietcombank.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng Vietcombank về điện thoại tại đây:

2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank]

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank]

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam [VietinBank] là một ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh [HOSE] chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
  • 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
  • 02 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng
  • 01 Trung tâm Tài trợ thương mại.
  • 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt.
  • 03 đơn vị sự nghiệp [Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo & Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank] và 958 phòng giao dịch.
  • Bên cạnh đó, VietinBank có 02 chi nhánh tại CHLB Đức, 01 văn phòng đại diện tại Myanmar và 01 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào [với 01 Trụ sở chính, 01 chi nhánh Champasak, 01 phòng giao dịch Viêng Chăn].
  • Ngoài ra, VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của Vietinbank.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng VietinBank về điện thoại tại đây:

3. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank]

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank]

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank] là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, được thành lập 27tháng 9 năm 1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng. Năm 2018, Techcombank được niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh [mã HOSE: TCB].

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam có trụ sở chính được đặt tại 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
  • 02 văn phòng đại diện và 314 điểm giao dịch tại 45 tỉnh thành trên cả nước.
  • Về nhân sự, Techcombank hiện có gần 11.000 nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website techcombank.com
  • Hoặc tải ứng dụng Techcombank F@st Mobile cho Android.
  • Hoặc tải về iPhone tại đây.

4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV]

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV]

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam [BIDV] là ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản và doanh thu.

  • Được thành lập vào ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính.
  • Năm 1981, đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Năm 1990, đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và phát triển Việt Nam [BIDV]. Từ tháng 12/1994, chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại.
  • Tháng 5/2012, thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam-Công ty Cổ phần
  • Tháng 1/2014, niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM [mã Chứng khoán: BID].
  • Tháng 5/2015, thực hiện sáp nhập với ngân hàng MHB. Sau khi sáp nhập với MHB, BIDV trở thành ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính số 35 phố Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
  • BIDV có 191 chi nhánh và 854 phòng giao dịch, 1.824 ATM và 34.000 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
  • Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public [đối tác Malaysia], Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt [với đối tác Lào] Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB [với đối tác Nga], Công ty Liên doanh Tháp BIDV [đối tác Singapore], Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners [đối tác Mỹ].
  • Về nhân sự: có hơn 25.000 cán bộ, nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của BIDV.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng BIDV về điện thoại tại đây:

5. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng [VPBank]

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng [VPBank]

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng [VPBank] là một ngân hàng ở Việt Nam được thành lập ngày 12 tháng 08 năm 1993. VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có trụ sở chính số 89, Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
  • Sau 27 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng.
  • Phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch.
  • Về nhân sự: Đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của VPBank.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng VPBank về điện thoại tại đây:

6. Ngân hàng TMCP Quân đội [MB]

Ngân hàng TMCP Quân đội [MB]

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội [MB] là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Được thành lập ngày 4 tháng 11 năm 1994 và thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM [HSX] từ ngày 1/11/2011.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội có trụ sở chính số 63 Lê Văn Lương, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Có mạng lưới khắp cả nước với trên 100 chi nhánh và trên 190 điểm giao dịch trải dài khắp 48 tỉnh thành phố.
  • Có văn phòng đại diện tại Liên bang Nga, chi nhánh tại Lào và Campuchia.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website mbbank.com
  • Tải ứng dụng MB Bank cho Android tại đây.
  • Hoặc tải ứng dụng về cho iPhone tại đây.

7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [AGRIBANK]

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [AGRIBANK]

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [Agribank] là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản và thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.

  • Được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập, ngân hàng mang tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
  • Cuối năm 1996 ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.

Quy mô kinh doanh:

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.

  • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có trụ sở chính số 2 đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
  • Tổng nguồn vốn đạt gần 26.700 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng.
  • Tổng dư nợ đạt gần 23.900 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%.
  • Agribank hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc.
  • Về nhân sự: Gần 30.000 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của Agribank.
  • Hoặc tải ứng dụng AGRIBANK về điện thoại tại đây:

8. Ngân hàng TMCP Á Châu [ACB]

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu [ACB]

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu [ACB] được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 4 tháng 6 năm 1993.

  • ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa với sự tài trợ của IFC.
  • ACB được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 10/2006.

Quy mô kinh doanh:

Gồm 280 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:

  • Trụ sở chính Lầu 9, ACB Tower, 444A-446 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 11, Quận 3, Tp.HCM.
  • Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 103 phòng giao dịch.
  • Tại khu vực phía Bắc [Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc]:15 chi nhánh và 58 phòng giao dịch.
  • Tại khu vực miền Trung [Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng]: 11 chi nhánh và 21 phòng giao dịch.
  • Tại khu vực miền Tây [Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bến Tre và Cà Mau]: 9 chi nhánh, 9 phòng giao dịch [Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới]
  • Tại khu vực miền Đông [Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu]: 4 chi nhánh và 20 phòng giao dịch.
  • Về nhân sự: Hơn 9000 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của ACB.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng ACB về điện thoại tại đây:

9. Ngân hàng TMCP Tiên Phong [TPBank]

Ngân hàng TMCP Tiên Phong [TPBank]

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong [TPBank] được thành lập từ ngày 05 tháng 05 năm 2008 với khát vọng trở thành một tổ chức tài chính minh bạch, hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông và khách hàng.

Năm 2018, TPBank đã niêm yết thành công 555 triệu cổ phiếu trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, đánh dấu bước ngoặt lớn trong quá trình hoạt động ổn định và bền vững của nhà băng.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong có trụ sở chính số 57 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
  • TPBank có 1 Hội sở chính, 30 chi nhánh, 34 phòng giao dịch, 1 văn phòng đại diện và 116 máy ATM trên cả nước.
  • Về nhân sự: Hơn 11.800 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website của TPBank.
  • Hoặc tải ứng dụng Ngân hàng TPBank về điện thoại tại đây:

10. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [HDBank]

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [HDBank]

Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh [HDBank] là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam.

  • Được thành lập ngày 01 tháng 02 năm 1989 với tên gọi Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Ngày 19/9/2011 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận đổi tên thành "Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh".
  • Năm 2018, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh [HOSE] và nằm trong nhóm 20 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất HOSE.

Quy mô kinh doanh:

  • Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại 25Bis Nguyễn Thị Minh Khai Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • HDBank có 01 hội sở chính, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 01 văn phòng đại diện tại Yangoon, Myanmar và 238 chi nhánh, phòng giao dịch.
  • HDBank sở hữu hơn 240 chi nhánh và phòng giao dịch cùng hơn 10.200 điểm giới thiệu dịch vụ tài chính tiêu dùng, hiện diện tại tất cả các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ, cũng như các tỉnh miền núi, biên giới.
  • Về nhân sự: Có hơn 13.000 cán bộ nhân viên.

  • Bạn có thể thực hiện các giao dịch trực truyến tại website hdbank.com.
  • Hoặc tải ứng dụng HDBank cho Android tại đây.
  • Tải ứng dụng về iPhone tại đây.

Xem thêm:

  • 2 cách hủy liên kết tài khoản ngân hàng với Momo nhanh, đơn giản
  • Hướng dẫn hủy liên kết thẻ ATM ngân hàng với ViettelPay
  • Cách thêm, hủy liên kết ngân hàng trên ví ZaloPay nhanh, đơn giản

Trên đây là tổng hợp top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín và tốt nhất. Nếu cảm thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ cho bạn bè, người thân và đừng quên để lại bình luận phía dưới nhé!

Nguồn tham khảo: //vietnamreport.net.vn/

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề