Ở Việt Nam, việc quản lý và vận hành các nhà máy xử lý nước cấp đã đi vào nề nếp, có bài bản với nhiều kinh nghiệm; nhưng xử lý nước thải là vấn đề mới, bắt đầu thử nghiệm từ năm 2005. Do vậy, yêu cầu nhân lực trong việc quản lý, vận hành và vận hành hiệu quả các nhà máy xử lý nước thải là vấn đề cấp bách hiện nay.
1. MỞ ĐẦU
Theo Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 [phê duyệt theo QĐ số 589/QĐ-Ttg ngày 06/4/2016] đã đặt ra mục tiêu tổng quát: Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng bộ bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước thải theo từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, phát huy tối đa công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả quản lý và đầu tư xây dựng. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là: 15% đến 20% tổng lượng nước thải tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường; và đến năm 2025 là: 50% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 20% đối với các đô thị từ loại V trở lên được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
Theo các tài liệu điều tra, khảo sát, thống kê về thoát nước và xử lý nước thải đô thị, tỷ lệ bao phủ mạng lưới thoát nước ở các đô thị nước ta hiện chỉ đạt khoảng 30 - 70%, tỉ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đạt được từ 12 - 15% lượng nước thải phát sinh. Đặc biệt, còn có sự chênh lệch lớn về mức độ bao phủ của hệ thống thoát nước và xử lý nước giữa các đô thị do mức độ quan tâm và năng lực đầu tư khác nhau.
Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, cùng sự ra đời của nhiều cụm dân cư, nhiều khu đô thị mới phát sinh một lượng lớn nước thải xả ra môi trường. Ngoài ra, nhiều dự án thoát nước đã được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển [ODA] cũng chưa phát huy được hiệu quả để bảo vệ môi trường do việc đầu tư chưa đồng bộ giữa công trình xử lý với mạng lưới thu gom cũng như trình độ quản lý, vận hành hệ thống chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế… Do vậy, ô nhiễm môi trường do nước thải đô thị đang là một vấn đề gây bức xúc cho toàn xã hội, ảnh hưởng đến môi trường sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam có 6 loại hình đô thị, với tổng cộng khoảng 780 đô thị, dân số đô thị khoảng 35 triệu người. Phân loại đô thị cụ thể như sau:
Bảng 1. Phân loại đô thị tại Việt Nam
S.T.T | Phân loại đô thị [số lượng] | Tên thành phố |
1 | Đô thị loại đặc biệt [02 thành phố] | Hà Nội • Thành phố Hồ Chí Minh |
2 | Đô thị loại I [17] | Cần Thơ• Đà Nẵng• Hải Phòng [thuộc Trung Ương quản lý] Biên Hòa • Buôn Ma Thuột • Đà Lạt • Hạ Long • Huế • Mỹ Tho • Nam Định • Nha Trang • Quy Nhơn • Thái Nguyên • Thanh Hóa • Việt Trì • Vinh • Vũng Tàu |
3 | Đô thị loại II [25] | Bà Rịa • Bạc Liêu • Bắc Giang • Bắc Ninh • Cà Mau • Cẩm Phả • Châu Đốc • Đồng Hới • Hải Dương • Lào Cai • Long Xuyên • Ninh Bình • Phan Rang - Tháp Chàm • Phan Thiết • Pleiku • Quảng Ngãi • Rạch Giá • Tam Kỳ • Thái Bình • Thủ Dầu Một • Trà Vinh •Tuy Hòa • Uông Bí • Vĩnh Yên . Phu Quoc |
4 | Đô thị loại III [40] | Bắc Kạn • Bến Tre • Bảo Lộc • Cam Ranh • Cao Bằng • Cao Lãnh • Đông Hà • Điện Biên Phủ • Hà Giang • Hà Tĩnh • Hòa Bình • Hội An • Hưng Yên • Kon Tum • Lai Châu • Lạng Sơn • Móng Cái • Phủ Lý • Sa Đéc • Sóc Trăng • Sơn La • Sông Công • Tam Điệp •Tân An • Tây Ninh • Tuyên Quang • Vị Thanh • Vĩnh Long • Yên Bái .Phu Thọ . Phúc Yên. Sơn Tây. Chí Linh. Sầm Sơn. Bỉm Sơn. Cửa Lò. Gia Nghĩa. Đồng Xoài. Hà Tiên. Ngã Bảy |
5 | Đô thị loại IV, V | Các đô thị còn lại |
[Nguồn:Wikipedia]
3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM
a. Rà soát tình hình đầu tư xây dựng và hoạt động của các NMXLNT đô thị
Bảng 2. Tổng hợp tình hình thực tế các công trình XLNT đô thị
TT | Tên nhà máy xử lý nước thải | Thành phố/ Tỉnh | Công suất TK [m3/ngđ] | Công nghệ xử lý | Tình hình thực tế triển khai |
1 | NMXLNT Hồ Tây | Hà Nội | 33,000 | SBR | Đang hoạt động |
2 | NMXLNT Yên Xá | 275,000 | CAS | Đang thiết kế | |
3 | NMXLNT Bảy Mẫu | 13,300 | CAS | Đang hoạt động | |
4 | NMXLNT Trúc Bạch | 3,000 | A2O | Đang hoạt động | |
5 | NMXLNT Kim Liên | 3,850 | A2O | Đang hoạt động | |
6 | NMXLNT Yên Sở | 200,000 | SBR | Đang hoạt động | |
7 | NMXLNT Việt Hưng | 7,500 | - | Đang xây dựng | |
8 | NMXLNT Cầu Ngà | 13,500 | - | Đang thiết kế | |
9 | NMXLNT Bắc Thăng Long | 42,000 | AO+Nitri | Đang hoạt động | |
10 | NMXLNT Phú Đô | 85,000 | SBR | Đang lập dự án | |
11 | NMXLNT Tham Lương- Bến Cát | TP.Hồ Chí Minh | 250,000 | SBR | Đang xây dựng |
12 | NMXLNT Tây Sài Gòn | 100,000 | OD | Đang kêu gọi đầu tư | |
13 | NMXLNT Cảnh đồi [Phú Mỹ Hưng] | 10,000 | OD | Đang hoạt động | |
14 | NMXLNT Nam Viên[Phú Mỹ Hưng] | 15,000 | A2O | Đang hoạt động | |
15 | NMXLNT Suối Nhum | 65,000 | SBR | Đang xây dựng | |
16 | NMXLNT Bắc Sài Gòn | 139,000 | Multitank-A2O and FBR | Đang kêu gọi đầu tư | |
17 | NMXLNT Bình Hưng | 141,000 | CAS | Đang vận hành giai đoạn 1, tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 | |
18 | NMXLNT Bình Hưng Hòa | 30,000 | Aer.+Mat.P | Đang hoạt động | |
19 | NMXLNT Nhiêu Lộc- Thị Nghè | 480,000 | SBR/CAS | Đang đấu thầu thi công | |
20 | NMXLNT Thái Nguyên | Thái Nguyên | 8,000 | OD | Đang xây dựng |
21 | NMXLNT Vĩnh Niệm | Hải Phòng | 36,000 | CAS | Đang xây dựng |
22 | NMXLNT thị trấn Minh Đức | 690 | Hồ sinh học | Đang hoạt động | |
21 | NMXLNT Hải Dương | Hải Dương | 13,500 | SBR | Đang hoạt động |
22 | NMXLNT Quất Lưu | Vĩnh Phúc | 5,000 | CAS | Đang hoạt động |
23 | NMXLNT Vĩnh Yên | 5,000 | CAS | Đang hoạt động | |
24 | NMXLNT Từ Sơn | Bắc Ninh | 20,000 | SBR | Đang hoạt động |
25 | NMXLNT thành phố Bắc Ninh | 17,500 | SBR | Đang hoạt động | |
26 | NMXLNT Phủ lý | Hà Nam | 5,000 | SBR | - |
27 | NMXLNT Vinh | Nghệ An | 50,000 | SBR | Đang hoạt động |
28 | NMXLNT Cửa Lò | 6,000 | SBR | Đang hoạt động | |
29 | NMXLNT Nam Thủ Dầu Một | Bình Dương | 17,650 | SBR | Đang hoạt động |
30 | NMXLNT Thuận An | 17,300 | SBR | Đang xây dựng | |
31 | NMXLNT Thanh Hoa | 15,000 | WSP +CW | Đang thiết kế | |
32 | NMXLNT Đức Ninh | Quảng Bình | 8,570 | Hồ hiếu Khí | Đang hoạt động |
33 | NMXLNT Đồng Hới | 19,000 | Anp | Đang hoạt động | |
34 | NMXLNT Ba Đồn | 3,000 | OD | Đang xây dựng | |
35 | NMXLNT Hà Thanh | Bình Định | 14,000 | CEPT +TF | Đang xây dựng |
36 | NMXLNT Nhơn Bình | 14,000 | Biofilter | Đang hoạt động | |
37 | NMXLNT số 2 Quy Nhơn | 8,000 | OD | Đang hoạt động | |
38 | NMXLNT Huế | Huế | 30,000 | CAS | Đang xây dựng |
40 | NMXLNT Liên Chiểu | Đà Nẵng | 40,000 | OD | Đang hoạt động |
41 | NMXLNT Sơn Trà [cũ ] | 8,000 | AP+ cover | Đang hoạt động | |
42 | NMXLNT Sơn Trà [mới] | 51,000 | Ana.Pond w/ float cover | Đang xây dựng | |
43 | NMXLNT Hòa Cường | 47,626 | AP + cover | Đang hoạt động | |
44 | NMXLNT Phú Lộc [mới] | 46,000 | Ana.Pond w/ float cover | Đang lập dự án | |
45 | NMXLNT Phú Lộc [cũ] | 30,000 | Ana.Pond w/ float | Đang hoạt động | |
46 | NMXLNT Ngũ Hành Sơn [cũ] | 8,000 | Ana.Pond w/ float | Đang hoạt động | |
47 | NMXLNT Hòa Xuân | 20,000 | Mương oxi hóa | Đang vận hành giai đoạn 1 | |
48 | NMXLNT Hội An | Quảng Nam | 7,000 | CAS | Đang hoạt động |
49 | NMXLNT Tam Kỳ | - | - | Đang xây dựng | |
50 | NMXLNT Nam NhaTrang | Khánh Hòa | 40,000 | OD | Đang xây dựng |
51 | NMXLNT Cái Sau | Cần Thơ | 30,000 | OD | Đang xây dựng |
52 | NMXLNT Cần Thơ | 30,000 | SBR | Đang xây dựng | |
53 | NMXLNT Sóc trăng | Sóc Trăng | 17,500 | Prim. Sed. | Đang vận hành giai đoạn 1 |
54 | NMXLNT Bà Rịa | BR−VT | 12,000 | OD | Đang xây dựng |
55 | NMXLNT Vũng Tàu | 22,000 | Bùn hoạt tính kết hợp thổi khí kéo dài | Đang hoạt động | |
56 | NMXLNT Mỹ Xuân | 21,700 | Xử lý sinh học hiếu khí: CARROUSEL | Đang xây dựng | |
57 | NMXLNT Tân Hòa | 8,000 | Xử lý sinh học hiếu khí: CARROUSEL | Đang xây dựng | |
58 | NMXLNT Gò Găng | 2,260 | Hồ hiếu khí | Đang lập dự án | |
59 | NMXLNT Long Sơn | 5,460 | Hồ hiếu khí | Đang lập dự án | |
60 | NMXLNT Trà Vinh | Trà Vinh | 18,135 | Prim. Sed. | Đang hoạt động |
61 | NMXLNT Châu Đốc | An Giang | 5,000 | A2O lagoon | Đang xây dựng |
62 | NMXLNT mỹ Hòa – Long Xuyên | 20,000 | OD | Đang xây dựng | |
63 | NMXLNT Bình Đức-Long Xuyên | 20,000 | OD | Đang xây dựng | |
64 | NMXLNT Phan Rang- Tháp Tràm | NinhThuận | 10,000 | Hồ hiếu khí | Đang hoạt động |
65 | NMXLNT Thái Bình | Thái Bình Thái Bình | 10,000 | A2O | Đang xây dựng |
66 | NMXLNT Đà Lạt | Lâm Đồng | 7,400 | Lọc sinh học | Đang hoạt động |
67 | NMXLNT Buôn Ma Thuột | Đắk Lắk | 8,125 | Stab.P | Đang hoạt động |
68 | NMXLNT Việt Trì 1 | Phú Thọ | 5,000 | OD | Đang xây dựng |
69 | NMXLNT Việt Trì 2 | 10,000 | OD | Đang xây dựng | |
70 | NMXLNT Bãy Cháy | Quảng Ninh | 3,500 | SBR | Đang hoạt động |
71 | NMXLNT Hà Khánh | 7,000 | SBR | Đang hoạt động | |
72 | NMXLNT Biên Hòa | Đồng Nai | 9,500 | - | Đang hoạt động |
73 | NMXLNT Khánh An | Cà Mau | 8,000 | - | Đang hoạt động |
74 | NMXLNT Hòa HiệpII | Phú Yên | 6,800 | - | Đang hoạt động |
75 | NMXLNT Thái Bình | Thái Bình | 10,000 | A2O | Đang xây dựng |
76 | NMXLNT Trà Kha | Bạc Liêu | 2,400 | A2O | Đang hoạt động |
77 | NMXLNT Lào Cai | Lào Cai | 5,700 | Lọc sinh học chậm | Đang thiết kế |
78 | NMXLNT Bắc Giang | Bắc giang | 10,000 | OD | Đang hoạt động |
79 | NMXLNT Thuận Hòa | BìnhThuận | 1,000 | - | Đang hoạt động |
80 | NMXLNT Điện Biên Phủ | Điện Biên | 10,000 | Bể aeroten | Đang hoạt động |
81 | NMXLNT Tuyên Quang | T. Quang | 5,000 | - | Đang hoạt động |
82 | NMXLNT Nghĩa Lộ | Yên Bái | 1,500 | - | Đang hoạt động |
83 | NMXLNT Hưng Yên | Hưng Yên | 6,300 | - | Đang xây dựng |
84 | NMXLNT Hà Giang | Hà Giang | 3,000 | - | Đang lập dự án |
85 | NMXLNT Sơn La | Sơn La | 10,355 | - | Đang xây dựng |
86 | NMXLNT Cao Lãnh | Đồng Tháp | 10,000 | A2O | Đang xây dựng |
87 | NMXLNT Phú Quốc | Kiên Giang | - | - | Dự án |
88 | NMXLNT thành phố Mỹ Tho | Tiền Giang | 40,000 | - | Đang xây dựng |
89 | NMXLNT VSIP | Quảng ngãi | 11,000 | - | Hoàn thành giai đoạn 1 |
90 | NMXLNT Đông Hà | Quảng Trị | 5,000 | Hồ hiếu khí | Đang xây dựng |
91 | NMXLNT Cao Bằng | Cao Bằng | - | - | Đang lập dự án |
92 | NMXLNT Tây Ninh | Tây Ninh | 6,000 | - | Đang xây dựng |
93 | NMXLNT Lạng Sơn | Lạng Sơn | 5,260 | - | Đang xây dựng |
94 | NMXLNT Vị Thanh | Hậu Giang | 3,500 | - | Đang xây dựng |
[Nguồn: Tài liệu tham khảo và cập nhật theo kết quả khảo sát của nhóm tác giả]
Chú thích: SBR - Bùn hoạt tính [Bể phản ứng theo mẻ]; CAS - Bùn hoạt tính [Bể thổi khí truyền thống]; A2O - Bùn hoạt tính [kỵ khí - thiếu khí - hiếu khí]; AO+Nitri - Bùn hoạt tính [kỵ khí - hiếu khí]; Aero+Mat.P - Chuỗi hồ [hiếu khí - lắng - hoàn thiện]; AP+Cover - Hồ yếm khí; Stab.P - Chuỗi hồ [kỵ khí - kết hợp - làm thoáng]; Anp - Hồ sinh học; OD - Mương o xy hóa; Biofilter - Bể lọc sinh học.
Bảng 3. Công suất vận hành thực tế một số trạm XLNT đô thị
TT | Tên nhà máy xử lý nước thải | Thành phố/ Tỉnh | Công suất thiết kế[m3/ngày] | Công suất vận hành thực tế so với công suất thiết kế | |
[m3/ngày] | [%] | ||||
1 | Nhà máy XLNT Kim Liên | Hà Nội | 3,700 - 4,800 | 3,850 | 80% |
2 | Nhà máy XLNT Trúc Bạch | Hà Nội | 2,300 - 3,000 | 2,400 | 80% |
3 | Nhà máy XLNT Bắc Thăng long | Hà Nội | 42,000 | 7,000 | 17% |
4 | Nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa | TP Hồ Chí Minh | 30,000 | 26,000 - 28,000 | 87 - 93% |
5 | Nhà máy XLNT Bình Hưng | TP Hồ Chí Minh | 141,000 | 116,728 - 124,638 | 83 - 88% |
6 | Nhà máy XLNT hà Khánh | Quảng Ninh | 7,000 | 6,000 | 86% |
7 | Nhà máy XLNT Bãi Cháy | Quảng Ninh | 3,500 | 4,000 [3,500] | 114% [100%] |
8 | Nhà máy XLNT Hòa Cường | Đà Nẵng | 47,626 | 34,095 - 35,520 | 71.5 - 74.5% |
9 | Nhà máy XLNT Phú lộc | Đà Nẵng | 46,930 | 27,703 - 28,973 | 59 - 61.7% |
10 | Nhà máy XLNT Sơn Trà | Đà Nẵng | 22,747 | 17,488 - 22,723 | 77 - 99.9% |
11 | Nhà máy XLNT Ngũ Hành Sơn | Đà Nẵng | 15,826 | 10,000 - 12,000 | 63 - 75.8% |
12 | Nhà máy XLNT Đà Lạt | Đà Lạt, Lâm Đồng | 7,400 | 4,831 - 5,594 | 65 - 75.6% |
13 | Nhà máy XLNT Buôn Ma Thuột | TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lắc | 8,125 | 5,025 - 5,200 | 62 -64% |
14 | Nhà máy XLNT Bắc Giang | Tỉnh Bắc Giang | 10,000 | 4,000 | 40% |
Tổng cộng | 388,154 - 389,954 | 268,620 - 289,398 | 69 - 74% |
[Nguồn: Tham khảo số liệu điều tra khảo sát năm 2013]
Một số nhận xét:
Từ kết quả tầm soát về tình hình đầu tư xây dựng và hoạt động của các Nhà máy xử lý nước thải đô thị cho thấy:
[1] Hiện nay có khoảng hơn 40 nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung đã đi vào hoạt động với tổng công suất thiết kế khoảng 800.000 m3/ngđ và,
[2] Gần 50 nhà máy đang trong giai đoạn lập dự án, thiết kế hoặc đang xây dựng nâng tổng công suất khoảng 2.100.000 m3/ngđ.
[3] Các nhà máy đang hoạt động nhưng thực tế chỉ vận hành chưa đến 60% công suất thiết kế.
[4] Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý khoảng 12% so với tổng lượng nước thải phát sinh, còn thấp hơn rất nhiều so với yêu cầu đặt ra cho giai đoạn 2020 theo Chiến lược về thoát nước đô thị và khu công nghiệp đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
[5] Để ngành thoát nước đô thị phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cần tiếp tục có những nghiên cứu đánh giá cụ thể về hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng các công trình nhà máy xử lý nước thải đô thị hiện nay, từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục những điểm yếu kém.
[6] Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, quy hoạch chuyên ngành và có những giải pháp đột quá trong quản lý xây dựng và thu hút đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị.
[7] Cần có kế hoạch điều tra, khảo sát nguồn nhân lực đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp thoát nước để biết được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực này, đáp ứng cho nhu cầu trước mắt và cho cả trong tương lai.
4. TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THOÁT NƯỚC
1. Hiện trạng nguồn nhân lực lĩnh vực thoát nước tại Việt Nam
Một số đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước
Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thoát nước tại Việt Nam gắn liền với sự phát triển đô thị [Tình hình phát triển đô thị Việt Nam, xem bảng 1]. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, trong những năm gần đây hệ thống các đô thị Việt Nam từng bước phát triển: mở rộng về quy mô, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; diện mạo đô thị đã có nhiều thay đổi; chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao; trong đó có vai trò rất lớn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước và môi trường.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước đã thực hiện nhiệm vụ thoát nước ở hầu hết các đô thị: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III và loại IV. Đến nay có khoảng trên 70 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước.
Hình 1. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước
Do đặc thù của từng đô thị, số doanh nghiệp chuyên làm nhiệm vụ thoát nước chỉ tập trung ở một số đô thị lớn [có 5 doanh nghiệp] có 17 doanh nghiệp hoạt động trong cả lĩnh vực cấp và thoát nước; còn lại các doanh nghiệp hoạt động mang tính chất đa ngành nghề, bao gồm cả môi trường, xây dựng, v.v…
Thực hiện chủ trương của Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nước đang tiến hành cổ phần hóa. Cho đến nay, đã có khoảng 30% các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước tiến hành xong cổ phần hóa và đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Số doanh nghiệp còn lại đang xây dựng phương án cổ phần hóa toàn bộ công ty hoặc cổ phần hóa một bộ phần công ty.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước những năm trước đây chủ yếu tập trung vào vấn đề thoát nước, tránh ngập úng trong các đô thị.Vấn đề xử lý nước thải hầu như chưa được chú ý. Thời gian gần đây, vấn đề xử lý nước thải đang từng bước được các đô thị quan tâm. Theo báo cáo của Cục Hạ tầng Kỹ thuật - Bộ Xây dựng, đến nay có khoảng 40 nhà máy xử lý nước thải tập trung đã xây xong và đưa vào vận hành với tổng công suất thiết kế 800.000 m3/ngày.đêm và có khoảng 50 nhà máy nước thải tập trung đang trong quá trình thiết kế, xây dựng hoặc chuẩn bị hoàn thành [Hiện trạng các nhà máy xử lý nước thải tại Việt Nam, xem bảng 2].
Xuất phát từ những đặc điểm và yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải, nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực này phải tiếp tục tăng cao về số lượng, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trước mắt, đặc biệt là nguồn nhân lực để quản lý, vận hành hiệu quả các nhà máy xử lý nước thải với công nghệ xử lý đa dạng, hiện đại trong tương lai.
Cơ cấu nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải
Hiện nay, nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thoát nước có khoảng trên 20 nghìn người; trong đó lực lượng nữ chiếm 42%.
Cơ cấu lao động của các doanh nghiệp: Cán bộ lãnh đạo, quản lý chiếm 7%; nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ chiếm 31%; còn lại 62% là công nhân kỹ thuật.
Hình 2. Cơ cấu lực lượng lao động trong lĩnh vực thoát nước
Về độ tuổi:
- Đối với lãnh đạo: Chủ tịch hội đồng quản trị, độ tuổi từ 51 đến 60 chiếm 78%, chỉ có 2% độ tuổi dưới 40. Đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc, độ tuổi từ 51 đến 60 chiếm 56%; có 16% tuổi dưới 40.
- Đối với nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ: tuổi từ 51 đến 60 chiếm 8%; tuổi dưới 40 chiếm 78%.
- Đối với công nhân kỹ thuật: tuổi từ 51 đến 60 chiếm 11%; tuổi dưới 40 chiếm 62%.
Về trình độ:
- Đối với lãnh đạo là Chủ tịch Hội đồng quản trị có trình độ Trên đại học chiếm 8%; trình độ Đại học là 92%;
- Đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc có trình độ Trên đại học chiếm 1%; trình độ Đại học chiếm 81%.
- Đối với nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ Trên đại học chiếm 2%; trình độ Đại học chiếm 65%; trình độ Cao đẳng - Trung cấp chiếm 33%.
- Đối với công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề bậc 4 và 5 [trên thang nghề 7 bậc] chiếm 38%; bậc 6 và 7 chiếm 23%.
2. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải
Hiện nay có 3 trường Đại học đang đào tạo Kỹ sư cấp thoát nước: Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và Trường Đại học Thủy lợi. Số lượng tuyển sinh của mỗi trường từ 120 đến 150 sinh viên chuyên ngành cấp thoát nước trong một năm. Đối với các trường đào tạo Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp ngành cấp thoát nước có khoảng 10 trường [chủ yếu các trường trực thuôc Bộ Xây dựng]. Những năm gần đây nhu do cầu sử dụng nhân lực trình độ Trung cấp và Cao đẳng chuyên ngành cấp thoát nước giảm, vì vậy việc tuyển sinh của các trường giảm, chỉ tuyển từ 150 đến 200 chỉ tiêu.
Đối vối việc đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực thoát nước thực hiện khá thuận lợi. Ngoài các trường thuộc Bộ Xây dựng quản lý, các trường thuộc Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội và nhiều bộ, ngành khác cũng tham gia đào tạo.Vì vậy, nhu cầu về công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp thoát nước được đáp ứng khá kịp thời.
Bên cạnh đào tạo nhân lực cho lĩnh vực thoát nước ở các trường Đại học, Cao đẳng và công nghân kỹ thuật; nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đào tạo tại chỗ. Phần lớn các đơn vị thực hiện các chương trình đào tạo ngắn ngày, mang tính cập nhật, bổ túc kiến thức chuyên ngành, nâng cao nghiệp vụ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm do đơn vị tổ chức. Đội ngũ giảng viên chủ yếu là cán bộ quản lý của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 4. Phương thức đào tạo của các doanh nghiệp thoát nước
TT | Đối tượng | Phương thức đào tạo [%] | ||
Tự đào tạo | Liên kết đào tạo | Gửi đi các cơ sở đào tạo | ||
1 | Cán bộ lãnh đạo | 42,2 | 26,6 | 31,2 |
2 | Cán bộ quản lý kỹ thuật | 60,8 | 18,4 | 20,8 |
3 | Nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ | 71,0 | 18,3 | 10,7 |
4 | Công nhân kỹ thuật | 82,6 | 3,0 | 14,45 |
Từ kết quả trên cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước đã rất chủ động nâng cao năng lực về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân kỹ thuật.
Một số nhận xét về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thoát nước:
[1] Đối với các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học đào tạo Kỹ sư, Cử nhân chuyên ngành cấp thoát nước: Chương trình đào tạo rộng nhằm tạo điều kiện cho sinh viên ra trường có nhiều điều kiện tìm kiếm việc làm. Chính vì vậy, khi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước tiếp nhận sinh viên về thường phải đào tạo lại để đáp ứng với yêu cầu, nội dung công việc; đặc biệt các kiến thức thực tế mà nhà trường chưa kịp thời trang bị cho sinh viên.
[2] Sự kết nối giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo chưa chặt chẽ và thiếu thường xuyên; đặc biệt là sự chủ động của doanh nghiệp và nhà trường trong việc yêu cầu chuẩn đầu ra, xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế.
[3] Trước yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, các đô thị đã và đang đầu tư xây dựng nhiều nhà máy xử lý nước thải tập trung [xem bảng 2]. Ở Việt Nam, việc quản lý và vận hành các nhà máy xử lý nước cấp đã đi vào nề nếp, có bài bản với nhiều kinh nghiệm; nhưng xử lý nước thải là vấn đề mới, bắt đầu thử nghiệm từ năm 2005. Do vậy, yêu cầu nhân lực trong việc quản lý, vận hành và vận hành hiệu quả các nhà máy xử lý nước thải là vấn đề cấp bách hiện nay.
[4] Đến nay lực lượng công nhân kỹ thuật đang vận hành các nhà máy xử lý nước thải chưa có danh mục nghề và tiêu chuẩn kỹ thuật cũng chưa được Nhà nước ban hành.
Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đã được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước quan tâm, chủ động đầu tư một cách thiết thực. Chính vì vậy, khi được giao quản lý, vận hành các nhà máy xử lý nước thải có công nghệ mới, đã hoàn thành nhiệm vụ được giao bằng cách thực hiện các chương trình đào tạo ngay tại đơn vị với sự hỗ trợ của các chuyên gia. Song trong tương lai với nhiều nhà máy xử lý nước thải được đưa vào hoạt động, chắc chắn nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực sẽ tăng lên nhiều lần.
2. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước giai đoạn 2015 – 2020; các doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch bổ sung lực lượng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho từng năm.
Đối với việc bổ sung nhân lực cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có trình độ từ trung cấp nghề trở lên, các cơ sở đào tạo thuộc các Bộ, ngành và địa phương hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu này cùa các doanh nghiệp.
Đối với đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, Hội Cấp Thoát Nước Việt Nam đã tiến hành khảo sát nhu cầu theo các chuyên đề cho năm 2016 và 2017 – 2020, cụ thể như sau:
Bảng 5. Nhu cầu đào tạo đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nội dung đào tạo | % | % |
1. Hoạch định và quản trị chiến lược | 12% | 13% |
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp | 18% | 18% |
3. Xây dựng và quản trị nguồn nhân lực | 10% | 11% |
4. Kỹ năng ra quyết định của lãnh đạo | 9% | 10% |
5. Kỹ năng ứng xử tâm lý của lãnh đạo | 9% | 7% |
6. Kỹ năng xử lý và quản trị rủi ro doanh nghiệp | 9% | 10% |
7. Kỹ năng đàm phán hợp đồng | 18% | 17% |
8. Kỹ năng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp | 10% | 9% |
9. Chuyên đề khác | 5% | 5% |
Cộng [1-9] | 100% | 100% |
Các chuyên đề các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể như sau:
Bảng 6. Nhu cầu đào tạo đối với nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ
Nôi dung đào tạo | % | % |
1. Quản lý vận hành hệ thống thoát nước | 26% | 25% |
2. Quản lý mạng cấp nước, thoát nước | 6% | 6% |
3. Quản lý khách hàng | 5% | 8% |
4. Kiểm toán và kiểm soát nội bộ | 4% | 3% |
5. Quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án thông lệ | 4% | 3% |
6. Bảo dưỡng vận hành hệ thống cấp thoát nước | 12% | 12% |
7. Quy hoạch cấp nước, thoát nước | 10% | 10% |
8. Xử lý bùn thải | 10% | 10% |
9. Điều khiển tự động hóa trong Công nghệ cấp nước, thoát nước | 12% | 12% |
10. Quản lý trạm cấp nước, thoát nước | 11% | 10% |
11. Chuyên đề khác | 1% | 1% |
Cộng [1-11] | 100% | 100% |
Các chuyên đề doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho công nhân kỹ thuật trong giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể như sau:
Bảng 7. Nhu cầu đào tạo đối với công nhân kỹ thuật
Nội dung đào tạo | % | % |
1. Lắp đặt đường ống cấp nước, thoát nước | 15% | 13% |
2. Xử lý nước thải | 10% | 9% |
3. Quản lý dịch vụ khách hàng | 4% | 4% |
4. Tin học trong quản lý cấp thoát nước | 5% | 5% |
5. Kỹ năng giao tiếp khách hàng | 5% | 5% |
6. Bồi dưỡng nâng bậc | 59% | 64% |
7. Chương trình khác | 0% | 0% |
Cộng [1-7] | 100% | 100% |
Kết quả khảo sát cũng cho thấy:
- 90% các doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, đào tạo nói chung và đặc biệt đào tạo cho công nhân kỹ thuật là đầu tư chiến lược dài hạn của doanh nghiệp;
- 97% các doanh nghiệp được khảo sát đồng ý, Hội Cấp thoát nước Việt Nam là đầu mối tổ chức các khóa đào tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Báo cáo điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động của các công trình xử lý nước thải đã được xây dựng ở một số đô thị, đề xuất kiến nghị các giải pháp nhằm áp dụng phù hợp, hiệu quả cho các đô thị tương lại ở Việt Nam – Báo cáo tổng hợp 10/2013.
- Tài liệu Diễn đàn hợp tác ngành nước Việt Nam – Phần Lan.
- Vietnam Urban Wastewater Review – World Bank Report 2013.
- Báo cáo hiện trạng và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực thoát nước tại Việt Nam; Phạm Xuân Điều-Trưởng ban Đào tạo Hội Cấp thoát nước Việt Nam.
PGS. TS.Ứng Quốc Dũng - Phó Chủ tịch Hội CTN Việt Nam [VWSA]
KS. Đỗ Tiến Thành - Công ty CP Tư vấn xây dựng Công nghiệp & đô thị Việt Nam [VCC]