Thao tác so sánh là gì

- Khái niệm: "So sánh" là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

- Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói [người viết].

Thao tác lập luận so sánh là gì ? Trong bài viết của donghanhchocuocsongtotdep.vn dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin hữu ích nhất, chi tiết nhất. Hãy cùng theo dõi ngay nhé !

Tham khảo bài viết khác:

     Thao tác lập luận so sánh là gì ?

– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

– Yêu cầu, tác dụng:

+] Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật

+] Có so sánh tương đồng và so sánh tương phản.

+] Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng.

      Hướng dẫn cách làm bài thao tác lập luận so sánh

– Trước hết là cần xác định đối tượng nghị luận từ đó tìm một đối tượng tương đồng hay tương phản, hoặc cần so sánh hai đối tượng cùng lúc

– Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đối tượng.

– Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.

– Xác định giá trị cụ thể của các đối tượng.

Với những thông tin chúng tôi chia sẻ đến bạn trong bài viết này, hy vọng sẽ đem đến cho bạn những giá trị nội dung hữu ích nhất nhé !

– So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.

– Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng [chỉ ra những nét giống nhau] và tương phản [chỉ ra những nét khác nhau].

a] Mục đích:

– Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác

– So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

b] Yêu cầu:

– So sánh các đối tượng có liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định.

– Chỉ ra điểm giống, điểm khác [tương đòng, tương phản].

– Nêu bật được đặc trưng của đối tượng cần bàn bạc.

a] Các cách so sánh:

– So sánh tương đồng, so sánh tương phản.

– So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng.

b] Trình tự so sánh:

– Xác định nội dung, đối tượng và mục đích so sánh.

– Tìm:

+ Điểm tương đồng [giống] => nét chung.

+ Điểm tương phản [khác] => nét riêng.

Căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất.

– Làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng.

Câu hỏi:thế nào là thao tác lập luận so sánh

Trả lời:

- Thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
- Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
- Tác dụng của lập luậnso sánh là nhằm nhận thức nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng.

Ngoài ra, các em cùng Top lời giải tìm hiểu thêm ềề thao tác lập luận so sánh dưới đây nhé!

1. Cách làm thao tác lập luận so sánh

- Trước hết là cần xác định đối tượng nghị luận từ đó tìm một đối tượng tương đồng hay tương phản, hoặc cần so sánh hai đối tượng cùng lúc
- Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đối tượng.
- Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.
- Xác định giá trị cụ thể của các đối tượng.
Ví dụ 1: So sánh nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời sống và cách làm bài.
Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời sống là hai dạng đề cụ thể của nghị luận xã hội. Nghĩa là, bàn bạc để hiểu một cách thấu đáo cũng như vận dụng vấn đề nghị luận vào đời sống và bản thân.Vấn đề đạo lí có tính chất truyền thống nhằm rèn luyện đạo đức nhân cách. Vấn đề hiện tượng đời sống mang tính thời sự nóng hổi nhằm mục đich rèn luyện ý thức công dân. Đối tượng nghị luận có khác nhau nhưng cách làm bài giống nhau
Phần mở bài ta nên tìm hiểu và nói rõ nguyên nhân vì sao xuất hiện vấn đề trên và giới thiệu đề bài
Phần thân bài ta làm lần lượt các ý sau:
- Giải thích chi tiết và tổng quát vấn đề nghị luận
- Đưa dẫn chứng cụ thể đồng thời phân tích để thấy việc đúng / sai của vấn đề.
Nhận đinh khái quát việc đúng / sai, hoặc nửa đúng nửa sai của vấn đề. Khi lấy dẫn chứng bạn cần có phương pháp và tránh hiện tượng lấy quá nhiều hoặc quá ít dẫn chứng.
- Bàn bạc mở rộng vấn đề: bạn nên tìm hiểu các khía cạnh còn lại của vấn đề; lật ngược vấn đề để hiểu chắc chắn hơn và tìm hiểu tác dụng, ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân và đời sống
Phần kết bài nên nhấn mạnh lần nữa giá trị của vấn đề.
Ví dụ 2: So sánh tiếng suối trong các tác phẩm văn học đã học
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”… Nguyễn Du, Bạch Cư Dị so tiếng đàn với tiếng suối. Thế Lữ lại so tiếng hát trong với nước ngọc tuyền [suối ngọc]. Những người này không miêu tả trực tiếp tiếng suối. Chỉ có Nguyễn Trãi cho tiếng suối là tiếng đàn cầm. Có lẽ đó là hình ảnh gần nhất với hình ảnh trong câu thơ này. Có thể chẳng phải ngẫu nhiên. Nguyễn Trãi sành âm nhạc. Bác Hồ cũng thích âm nhạc. Tiếng hát của một danh ca Pháp từng thích nghe thời trẻ, đến tuổi bảy mươi Bác còn nhờ chị Mađơlen Rípphô tìm lại hộ. Tiếng suối ngàn của đất nước hay đó là tiếng hát của trái tim người nghệ sĩ yêu đời.
[Lê Trí Viễn]
Ví dụ 3:Hình ảnh trăng trong ba bài thơ: Đồng chícủa Chính Hữu,Đoàn thuyền đánh cácủa Huy Cận và Ánh trăngcủa Nguyễn Duy. Với bài này, chắc chắn chúng ta sẽ sử dụng chủ yếu là lập luận so sánh:
* Điểm giống nhau:

- Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng.

- Đều là sự vật gần gũi, là ng­ười bạn thân thiết với con ng­ười.

*Điểm khác nhau:

a]Trăng trong bài thơĐồng chícủa Chính Hữu:

- Trăng hiện lên trong đêm phục kích chờ giặc của những người lính.

- Trăng như một chứng nhân của tình đồng chí đồng đội giữa những người chiến sĩ trong cuộc chiến đấu gian khổ.

- Trăng là hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn, là biểu tượng cho sự thanh bình của cuộc sống, là chất thơ vút lên giữa hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.

- Trăng còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của ng­ười chiến sĩ: lạc quan và lãng mạn.

b] Trăng trong bài thơĐoàn thuyền đánh cácủa Huy Cận.

- Trăng xuất hiện trong khung cảnh lao động đánh bắt cá ngoài khơi của người ngư dân.

- Trăng nh­ư cánh buồm chắp cánh cho niềm vui trong lao động, nâng bổng tinh thần hào hứng hăng say của con ngư­ời.

-Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh sơn mài của biển đêm tráng lệ, rực rỡ sắc màu.

c] Trăng trong bài thơÁnh trăngcủa Nguyễn Duy:

- Trăng gắn liền với những kỉ niệm của cuộc đời một người lính.

+ Trong quá khứ: Gắn với tuổi thơ hồn nhiên của nhân vật trữ tình; là “tri kỉ” của tác giả những tháng năm chiến tranh.

+ Trong hiện tại: Là “ng­ười d­ưng” đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện, khiến nhà thơ giật mình, day dứt và suy ngẫm về cách sống hiện tại của mình. Ánh trăng thức tỉnh lương tâm, nhắc nhở con ng­ười không đ­ược lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thuỷ chung.

- Vầng trăng trongĐồng chí, Đoàn thuyền đánh cáchỉ hiện ra trong những khoảnh khắc còn vầng trăng trongÁnh trănglại gắn bó với một đời ng­ười: Quá khứ, hiện tại và có lẽ cả t­ương lai.

- Nếu nh­ư vầng trăng trongĐồng chí, Đoàn thuyền đánh cáchỉ soi vào phần tươi đẹp của cuộc sống con ng­ười, vào phần chính diện của cuộc đời, thìÁnh trănglại soi rọi vào góc khuất tâm hồn con ng­ười để thức tỉnh l­ương tri, giúp ng­ười ta biết sống ân nghĩa, thuỷ chung.

Với sự sáng tạo tài tình của ba nhà thơ, hình ảnh trăng trong ba tác phẩm thực sự là những hình ảnh đẹp và độc đáo, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
Với những ví dụ trên, các em sẽ nhận biết được dấu hiệu của thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận

2. Ví dụ cụ thể giúp học sinh có cách làm dạng bài nghị luận so sánh văn học

Đề bài:

Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt [Vợ nhặt – Kim Lân] và nhân vật người đàn bà hàng chài [Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu].

Hoặc:

[1] “Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn lại nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn nào hòn nấy trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”.

[Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân]

[2] “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời mình như một cô giá Di – gan phóng khoáng và man dại”.

[Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường]

Anh/chị hãy làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai đoạn trích trên.

Hướng dẫn:

Để bao quát hết các đối tượng nói trên trong phạm vi một bài viết là điều không khả thi, chính vì vậy tôi chỉ dừng lại ở việc phác thảo một dàn ý cơ bản đề từ đó học sinh có thể vận dụng linh hoạt nhằm giải quyết vấn đề.

Cũng giống như bất kì một dạng văn nghị luận nào khác, kiểu bài nghị luận văn học so sánh cũng cần đảm bảo đúng và đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

1. Mở bài

– Dẫn dắt [mở bài gián tiếp]

Học sinh nên tìm một điểm chung nào đó của hai đối tượng để dẫn dắt. Cách mở bài này không chỉ tạo nên sự gắn kết của đối tượng ngay từ đầu mà còn tạo được hứng thú cho người đọc.

– Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh

Chỉ cần giới thiệu ngắn gọn, đủ thông tin chính và nêu được đối tượng. Tránh tình trạng mở bài quá dài hoạc lan man.

2. Thân bài

a. Cảm nhận, phân tích các đối tượng

* Phân tích đối tượng so sánh thứ nhất

* Phân tích đối tượng so sánh thứ hai

Lần lượt phân tích nội dung và nghệ thuật của hai đối tượng. Mức độ đầy đủ nhưng không quá chi tiết, dàn trải giống như bài nghị luận về một tác phẩm, để tránh tình trạng không đáp ứng đủ thời gian. Bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích..

b. So sánh các đối tượng

* Nét tương đồng

* Nét khác biệt

Sau khi phân tích làm rõ từng đối tượng, chúng ta tiến hành so sánh để chỉ ra nét tương đồng và khác biệt trên cả hai phương diện: nội dung và nghệ thuật. Bước này đòi hỏi phải có sự cân nhắc chọn lọc, tránh tình trạng so sánh tràn lan hoạc không tương ứng ở các bình diện.

Để làm tốt bước này cần kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh.

* Lý giải sự tương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng

Để lí giải được sự tương đồng và khác biệt của các đối tượng, chúng ta cần dựa vào bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…

Bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích.

3. Kết bài

– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.

– Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

Video liên quan

Chủ Đề