Thiếu tá sĩ quan bao nhiêu tuổi về hưu

Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.

Trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền..

Ngoài ra, Luật này cũng quy định cụ thể về 7 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tướng; 162 vị trí có cấp bậc hàm Thiếu tướng trong Công an nhân dân. 

Luật này cũng quy định rõ: Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác; trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định...

Các đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân. Ảnh: Tuấn Huy 

Bộ Quốc phòng đang tiến hành tổng kết Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Trước đó, trong quá trình thảo luận, một số ý kiến đại biểu đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đồng thời với luật này để bảo đảm tính tương quan.

Nói rõ thêm về nội dung này tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới cho biết, Bộ Công an đã cơ bản hoàn thành về việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng; còn Bộ Quốc phòng đang tiến hành tổng kết Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Trên cơ sở kết quả tổng kết sẽ xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam cho phù hợp.

Đối với các ý kiến đề nghị quy định bảo đảm tương quan giữa Công an nhân dân và Quân đội nhân dân, theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới, hai lực lượng này có nhiều chính sách tương đồng, nhưng cũng có nhiều điểm khác nhau về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, địa bàn, lĩnh vực cụ thể. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo Ủy ban Quốc phòng và An ninh nghiên cứu kỹ lưỡng các ý kiến này, trao đổi, thống nhất với Bộ Quốc phòng để chỉnh lý các quy định về chế độ, chính sách, hạn tuổi phục vụ, cấp bậc hàm cao nhất cho phù hợp.

"Từ các lý do trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân trong thời điểm hiện nay là rất cần thiết, đã bảo đảm đầy đủ các cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn", Chủ nhiệm Lê Tấn Tới nói.

Về hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, một số ý kiến đại biểu đề nghị quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan phù hợp với tính chất là lực lượng vũ trang và tính chất đặc thù của từng lực lượng, đơn vị.

Làm rõ nội dung trên, Chủ nhiệm Lê Tấn Tới nêu rõ: Quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an trong dự thảo luật đã được nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng trên cơ sở thể chế hóa các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; kế thừa quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 về hạn tuổi phục vụ cao nhất; phù hợp quy định của Bộ luật Lao động về tuổi nghỉ hưu của người lao động, đồng thời bảo đảm phù hợp điều kiện thực tiễn công tác, chiến đấu của từng vị trí cấp bậc hàm trong Công an nhân dân.

"Trên cơ sở quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với mỗi cấp bậc hàm, Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định hạn tuổi phục vụ đối với các chức vụ, chức danh cho phù hợp tính chất đặc thù của từng lực lượng, đơn vị và vị trí, địa bàn, lĩnh vực công tác đặc thù của mỗi cá nhân", Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới cho hay.

Căn cứ theo quy định Văn bản hợp nhất 50/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành Điều 2 đối tượng áp dụng như sau:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  •  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  •  Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

3. Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội.

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội từ ngày 01/01/2021

Theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì sĩ quan được về hưu khi:

  • Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước [điều kiện này thay đổi từ 01/01/2021];
  • Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 1:

  • Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường,

Trường hợp 2:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.

Trường hợp 3:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ.

Trường hợp 4:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp 5:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

4. Sĩ quan không đủ điều kiện về hưu, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi.

Sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc Nhóm 1, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi khi:

  • Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
  • Có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm trở lên đối với nữ.

Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp từ 01/01/2021

Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu tương ứng với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1:

  • Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường.

Trường hợp 2:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi.

Trường hợp 3:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp 4:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp 5:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.

Trường hợp 6:

Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu, cụ thể:

  • Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
  • Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
  • Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Trường hợp 7:

  • Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.

Trường hợp 8:

  • Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.

5. Những câu hỏi thường gặp.

5.1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp một lần?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần.
Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
- Cấp úy: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi
- Thiếu tá, Trung tá: Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi
- Thượng tá: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi

5.2. Sĩ quan quân đội là gì?

Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Sĩ quan là lực lượng nòng cốt và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

5.3. Cách tính lương hưu sĩ quan quân đội, cách tính lương nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp?

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nam: Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Đối với  sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Trường hợp sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của [T] thời gian năm cuối trước khi nghỉ việc [Tx12 tháng]

5.4. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam?

– Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

– Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

6. Kết luận tuổi nghỉ hưu theo quân hàm trong quân đội.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về tuổi nghỉ hưu theo quân hàm trong quân đội và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến tuổi nghỉ hưu theo quân hàm trong quân đội. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về tuổi nghỉ hưu theo quân hàm trong quân đội đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về tuổi nghỉ hưu theo quân hàm trong quân đội thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Chủ Đề