Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu có được khấu trừ

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Không chỉ hàng hóa trong nước mà cả hàng hóa nhập khẩu cũng phải chịu thuế gtgt.

Vậy thuế gtgt hàng nhập khẩu là gì và cách kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu là gì?

Thuế gtgt hàng nhập khẩu được hiểu là số thuế doanh nghiệp nhập khẩu phải trả tính trên giá trị hàng hóa nhập khẩu [đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường nếu có.

  • Đối tượng phải chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu:

Ðối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa.

Trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào giấy nộp tiền ngân sách nhà nước [ hoặc biên lai nộp thuế tại cảng] và tờ khai hải quan mà kế toán kê khai vào chỉ tiêu 23,24,25 trên tờ khai thuế 01/GTGT như sau:

Đầu tiên đăng nhập vào phần mềm HTKK – chọn thuế giá trị gia tăng – chọn tờ khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ [ mẫu 01/GTGT] – Kê khai vào các chỉ tiêu 23,24, 25.

Cụ thể các chỉ tiêu như sau:

Chỉ tiêu 23: Giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào: là trị giá tính thuế giá trị gia tăng ghi trên tờ khai hải quan.

Chỉ tiêu 24: Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào: là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Chỉ tiêu 25: Tổng số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: là tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Nếu là biên lai nộp thuế thì kê khai tương tự như trên.

Lưu ý: Vì phải có chứng từ nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu thì mới được khấu trừ nên khi kê khai vào chỉ tiêu 25 thì phải có giấy nộp tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

Nếu số tiền thuế giá trị gia tăng trên tờ khai hải quan và trên giấy nộp tiền thuế bị lệch thì phải kiểm tra xem tại sao lại như vậy [ có thể là nộp thừa, nộp thiếu ] hãy liên hệ ngay với cơ quan thuế để điều chỉnh.

Như vậy là đã hoàn thành việc kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu.

Ngoài cách kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu hãy cùng tham khảo các quy định và lưu ý khi kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu nhé.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện hành có ba mức 0%; 5% và 10% được quy định tại Điều 8, Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016, như sau:

  • Với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% thì: 

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp như sau:

  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài
  • Dịch vụ cấp tín dụng
  • Chuyển nhượng vốn
  • Dịch vụ tài chính phái sinh
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông
  • Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này. [Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.]

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

  • Với mức thuế suất giá trị gia tăng 5% thì 

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
  • Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp
  • Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, từ gỗ, măng.
  • Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn
  • sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp như bông sơ chế, giấy in báo
  • Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này.
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
  • Với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thì

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ vào Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015, các hàng hóa nhập khẩu sẽ được khấu trừ thuế GTGT khi tuân thủ đúng các điều kiện như sau:

  • Hàng nhập khẩu có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc các chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
  •  Hàng hóa nhập khẩu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng; hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Như vậy, những hàng hóa nhập khẩu muốn được khấu trừ thuế GTGT thì phải đáp ứng những quy định cơ bản như sau:

  • Có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu như: giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, biên lai nộp tiền thuế tại cảng.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng.
  • Có tờ khai hải quan nhập khẩu, hợp đồng.

Như vậy qua bài viết trên hy vọng sẽ giúp ích cho các doanh nghiệp biết cách kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu, những lưu ý, quy định về thuế gtgt hàng nhập khẩu.

Nếu còn thắc mắc hay có điều gì chưa rõ về cách kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu các quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ Công ty luật ACC để được tư vấn hỗ trợ thêm về kê khai thuế gtgt hàng nhập khẩu hay các nghiệp vụ kế toán khác nhé.

1. Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên

2. Cách xác định thuế giá trị gia tăng với hàng nhập khẩu như thế nào?

Thuế GTGT = [Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế NK [nếu có] + Thuế TTĐB [nếu có] + Thuế BVMT [nếu có]] * Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu.

3. Giá tính thuế với hàng hóa nhập khẩu được xác định như thế nào?

  • Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu [nếu có], cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có], cộng với thuế bảo vệ môi trường [nếu có]. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

4.Điều kiện khấu trừ thuế GTGT cho hàng nhập khẩu?

Điều kiện kê khai thuế GTGT là

1. Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa

Việc thanh toán thuế nhập khẩu và Thuế/Thuế GTGT thường là trách nhiệm của người nhận hàng, tuy vậy, DHL Express vẫn tạo cơ hội cho các chủ tài khoản DHL thanh toán sau khi thông quan thay cho người nhận.

Trong trường hợp đó, sau khi giao hàng, DHL sẽ lập hóa đơn các loại thuế nhập khẩu và Thuế/Thuế GTGT cho khách hàng là chủ tài khoản mà chúng tôi đã thanh toán thay cho họ tại điểm đến, cộng với một khoản phí quản lý nhỏ.

Trong bài viết này, Ketoan.vn sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu nhé.

1. Phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định điều kiện về hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

Theo quy định trên, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng nhập khẩu phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa nhập khẩu từ 20 triệu đồng trở lên

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định điều kiện về chứng từ thanh toán để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

Theo quy định trên, thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa nhập khẩu trị giá trừ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 2 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC :

“Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:

a. Thanh toán qua ngân hàng

Theo quy định tại khoản 3 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán [tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế] mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại [ví điện tử] và các hình thức thanh toán khác theo quy định …”

b. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác

Theo quy định tại khoản 4 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác bao gồm:

“a] Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng…

b] Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba…

c] Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng [bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định]…

d] Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ [theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền]…”

Xem thêm

Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT đầu vào và đầu ra cuối kỳ

Quy định và thủ tục hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu

Thời điểm xuất hóa đơn GTGT trong từng lĩnh vực khác nhau thế nào?

Cách xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu chính xác nhất

Cách hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại bên giao ủy thác nhập khẩu

Video liên quan

Chủ Đề