Tiêu chuẩn thăng hạng của giáo viên tiểu học

Bạn đọc có emai hongch… gửi thư về Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam hỏi về việc chuyển hạng giáo viên có nội dung như sau:

Kính gửi Ban Biên tập Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam.

Tôi có một băn khoăn muốn nhờ Ban Biên tập Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam giúp đỡ [tôi xin phép được giấu tên]. Tôi là giáo viên đã ra trường và công tác được 6 năm, hưởng lương bậc 2 hệ số 2.67 [Giáo viên tiểu học hạng 2].

Trong đợt chuyển hạng giáo viên theo Thông tư 02/2021/TT- BGDĐT, địa phương tôi có đặt ra yêu cầu, những giáo viên nào ở hạng II cũ muốn sang hạng II mới phải trải qua 9 năm công tác [không tính thời gian tập sự].

Những giáo viên chưa đủ 9 năm công tác, mặc dù đã đạt đủ các tiêu chuẩn theo Thông tư 02/2021/TT- BGDĐT nhưng vẫn phải xếp hạng là Giáo viên tiểu học hạng III. Vậy có đúng không?

Bởi như tôi tìm hiểu, thời gian công tác 9 năm chỉ áp dụng cho giáo viên thi hoặc xét thăng hạng. Còn tôi đã là giáo viên hạng II ngay khi ra trường sẽ không cần tiêu chuẩn thời gian đó. Tôi rất mong nhận được giải đáp từ Ban Biên tập Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Áp dụng Thông tư 02 có nhiều giáo viên tiểu học phải xuống hạng

vì không đáp ứng được một số tiêu chuẩn [Ảnh minh họa: Baochinhphu.vn]

Nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi cung cấp thông tin về các quy định liên quan như sau:

Theo thư bạn gửi đến Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, trước khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 02/2021/TT- BGDĐT thì bạn đang là Giáo viên tiểu học hạng II, mã số: V.07.03.07. Tuy nhiên, khi đơn vị thực hiện xếp hạng giáo viên theo Thông tư 02/2021/TT- BGDĐT thì bạn phải xuống hạng III, mã số: V.07.03.08.

Chính vì thế, bạn còn băn khoăn không biết đơn vị nơi mình công tác chuyển hạng giáo viên như vậy có đúng hay không. Theo chúng tôi thì đơn vị bạn đã làm đúng với các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Thứ nhất: khi bạn được tuyển dụng vào ngành giáo dục cách nay 6 năm nên được xếp hạng Giáo viên hạng II là đúng bởi lúc đó việc xếp hạng giáo viên tiểu học đang thực hiện theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Lúc đó, những giáo viên tiểu học có bằng đại học sư phạm trở lên được xếp hạng Giáo viên tiểu học hạng II - mã số: V.07.03.07; giáo viên có bằng cao đẳng sư phạm được xếp hạng Giáo viên tiểu học hạng III - mã số: V.07.03.08; giáo viên có bằng trung cấp sư phạm xếp hạng Giáo viên tiểu học hạng IV - mã số: V.07.03.09.

Tuy nhiên, Luật Giáo dục năm 2019 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định chuẩn trình độ giáo viên tiểu học phải có bằng đại học sư phạm hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp trở lên.

Đặc biệt, ngày 02/2/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT thì giáo viên tiểu học có 3 hạng sau: Giáo viên tiểu học hạng III - mã số V.07.03.29; Giáo viên tiểu học hạng II - mã số V.07.03.28; Giáo viên tiểu học hạng I - mã số V.07.03.27.


Giải đáp thắc mắc xếp lương, văn bằng giáo viên tiểu học và trung học cơ sở

Như vậy, khi áp dụng Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV không có hạng I nhưng có hạng IV, khi áp dụng Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT thì giáo viên tiểu học có hạng I nhưng không có hạng IV.

Vì thế, nhiều giáo viên tiểu học đang ở hạng II trước đây phải xuống hạng III vì chưa đáp ứng được một số tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, Thông tư số 02/2021/TT- BGDĐT và bạn là một trong số những giáo viên nằm trong trường hợp này.

Thứ hai: việc bạn còn đang băn khoăn nữa là: “thời gian công tác 9 năm chỉ áp dụng cho giáo viên thi hoặc xét thăng hạng. Còn tôi đã là giáo viên hạng II ngay khi ra trường sẽ không cần tiêu chuẩn thời gian đó”…

Theo điểm i, khoản 4, Điều 4, Thông tư số 02/2021/TT- BGDĐT hướng dẫn số năm công tác như sau: “Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.28] phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29] hoặc tương đương từ đủ 09 [chín] năm trở lên [không kể thời gian tập sự], tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng”.

Như vậy, dù trường hợp của bạn “không dự thi” nhưng được đơn vị “xét thăng hạng” nên vẫn phải đáp ứng tiêu chí này. Việc bạn đang là giáo viên hạng II thì như phần trên chúng tôi đã trình bày bởi lúc đó ngành thực hiện theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Theo Thông tư số 02/2021/TT- BGDĐT thì giáo viên tiểu học hạng II không chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn số năm công tác mà còn có nhiều tiêu chuẩn khác nữa, đó là: văn bằng, chứng chỉ; nhiệm vụ; năng lực chuyên môn; đạo đức; thành tích đã đạt được…

Bạn có thể tham khảo thêm Điều 4, Thông tư số 02/2021/TT- BGDĐT để so sánh với các tiêu chuẩn của mình đã có, đã đạt được.

Thông tin tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo. Cảm ơn các bạn đã gửi thư về Tòa soạn Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam.

LÊ MINH

Cấp tiểu học là cấp học cơ bản để tạo nền tảng cho người dân. Do đó, giáo viên tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng tại nước ta. Trong đó, giáo viên tiểu học hạng 3 là một trong số các đối tượng này. Vậy họ là ai?

1. Giáo viên tiểu học hạng 3 - họ là ai?

Hiện nay, giáo viên tiểu học được phân thành ba hạng I, II và III theo quy định của Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên tiểu học hạng III có mã số là V.07.03.29.

Trước đây, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, giáo viên tiểu học hạng III có mã số là V.07.03.08.

Từ ngày 20/3/2021, khi Thông tư số 02/2021 chính thức có hiệu lực thì giáo viên tiểu học hạng III ở quy định cũ đạt tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông tư 02 sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới theo Thông tư mới như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng IV [mã số V.07.03.09] bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29]. Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng IV cho đến khi đạt chuẩn và được bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng III.

- Giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.08] bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29]. Nếu chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên thì giữ nguyên mã số V.07.03.08 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III mới hoặc cho đến khi nghỉ hưu.

- Giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.07] chưa đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29].

Sau khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm lên hạng II mã số V.07.03.28 mà không phải thăng hạng.

2. Ai đủ điều kiện trở thành giáo viên tiểu học hạng 3?

Cũng theo Thông tư 02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để trở thành giáo viên tiểu học hạng 3 theo quy định mới, giáo viên cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Về nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh; thực hiện chương trình giáo dục cấp tiểu học và kế hoạch của nhà trường; áp dụng cách dạy theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn; phối hợp cha mẹ học sinh…

- Về đạo đức: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của giáo viên; gương mẫu trước học sinh; yêu thương, công bằng, tôn trọng học sinh; giúp đỡ học sinh, đòng nghiệp; thực hiện nghiêm ứng xử và trang phục của giáo viên…

- Về trình độ đào tạo: Bằng cử nhân trở lên ngành đào tạo giáo viên tiểu học; nếu môn không đủ giáo viên có bằng cử nhân thì phải có bằng cử nhân phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên tiểu học; chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng 3…

- Về năng lực, chuyên môn: Có khả năng vận dụng tin học, ngoại ngữ/tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ được giao; giảng dạy, giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch của nhà trường; có khả năng áp dụng phương áp dạy học cho học sinh…

3. Lương giáo viên tiểu học hạng 3 mới là bao nhiêu?

Bên cạnh những tiêu chuẩn cần có của giáo viên tiểu học hạng 3 thì vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm nhất hiện nay là lương khi đã chuyển xếp hạng theo quy định mới.

Dưới đây là bảng lương của giáo viên tiểu học hạng 3 sau khi đã được chuyển xếp hạng theo quy định mới tại Thông tư 02/2021:

Trong đó, nếu giáo viên tiểu học hạng 3 [mã số V.07.03.08 - cũ] chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên mã số cũ và có hệ số lương viên chức loại A0 từ 2,1 - 4,89 cho đến khi đạt chuẩn. Sau khi đạt chuẩn sẽ có thể được bổ nhiệm vào giáo viên tiểu học hạng 3 mới và áp dụng bảng lương nêu trên.

Theo đó, lương giáo viên tiểu học hạng 3 chưa đạt chuẩn như sau:

4. Bắt buộc có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng 3?

Trước đây, về việc chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3, Thông tư liên tịch 15/2015 cũng yêu cầu giáo viên tiểu học hạng 3 phải có chứng chỉ này.

Như vậy, chứng chỉ này đã là một trong những yêu cầu bắt buộc với giáo viên tiểu học hạng 3. Đồng thời, từ ngày 20/3/2021, điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng].

Theo quy định này, giáo viên tiểu học hạng 3 phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn tương ứng. Đặc biệt, giáo viên mới tuyển dụng còn được yêu cầu phải có chứng chỉ này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày tuyển dụng.

Tuy nhiên, khoản 7 Điều 10 Thông tư 02 lại quy định:

Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên tiểu học được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.08] khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29] theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Như vậy, yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III áp dụng với giáo viên được tuyển dụng sau ngày 20/3/2021 và giáo viên tiểu học hạng III cũ [mã số V.07.03.08] khi được bổ nhiệm vào hạng III mới.

Trên đây là các quy định liên quan đến giáo viên tiểu học hạng 3./.

Theo: //luatvietnam.vn/

Video liên quan

Chủ Đề