Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Tổng cục Tình báo Hoạt động25 tháng 10,1945[1][71 năm,254 ngày] | Quốc giaViệt Nam | Phục vụQuân đội Nhân dân Việt Nam | Phân loạiTổng cục [Nhóm 3] | Chức năngLà cơ quan Tình báo đầu ngành | Quy mô25.000 người | Bộ phận củaBộ Quốc phòng [Việt Nam] | Bộ chỉ huyĐườngPhạm Hùng,Bắc Từ Liêm,Hà Nội | Các tư lệnh Tổng cục trưởngPhạm Ngọc Hùng | Chính ủyDương Xuân Vinh | Chỉ huy nổi tiếngCác tướng lĩnh tiêu biểu:
- Trần Hiệu
- Đặng Vũ Chính
- Nguyễn Như Văn
- Nguyễn Chí Vịnh
|
Tổng cục Tình báohayTổng cục 2trực thuộcBộ Quốc phòng Việt Namđược thành lập trên cơ sở Cục Tình/Quân báo [Cục 2],Bộ Quốc phòngnăm 1995 và hoạt động theo Pháp lệnh tình báo doChủ tịch Quốc hộiNông Đức Mạnhký ngày14 tháng 12năm1996và nghị định 96/CP do Thủ tướngVõ Văn Kiệtký ngày11 tháng 9năm1997. Mục lục- 1Lịch sử hình thành
- 2Nhiệm vụ
- 3Lãnh đạo Tổng cục II
- 4Tổ chức chính quyền
- 4.1Cơ quan trực thuộc
- 4.2Đơn vị cơ sở trực thuộc
- 5Hệ thống cơ quan Tình báo trong Quân đội
- 6Tổng cục trưởng qua các thời kỳ
- 7Chính ủy qua các thời kỳ
- 8Phó Tổng cục trưởng qua các thời kỳ
- 9Phó Chính ủy qua các thời kỳ
- 10Các tướng lĩnh tiêu biểu
- 11Những điệp viên nổi tiếng
- 12Phong tặng
- 13Chú dẫn nguồn
- 14Liên kết ngoài
Lịch sử hình thành[sửa|sửa mã nguồn]- Lực lượng Tình báo quân sự bắt nguồn từ phòng Tình báoQuân ủy hộidoHoàng Minh Đạophụ trách, thành lập ngày25 tháng 10năm1945[được lấy làm ngày truyền thống của Tình báo Quốc phòng Việt Nam]. Hoàng Minh Đạo [tên thật là Đào Phúc Lộc] được coi là thủ trưởng đầu tiên của ngành tình báo quân sự.
- Theo sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hòasố 34 ngày 25 tháng 4 năm 1946, Điều thứ 10: "Tình báo cục" có nhiệm vụ trinh sát tình hình quân địch, tình hình quân đội của mình, và thu thập các tin tức lợi cho việc hành binh.
- Tháng 9 năm 1946, Phòng Tình báo Quân ủy hội mở một lớp huấn luyện nghiệp vụ tạiSơn Tây, do đại tá Lâm Sơn [ngườiNhật], làm giảng viên về nghiệp vụ tình báo.
- Cục Tình báo được thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1947, thuộc Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam. Tháng 4 tháng 1950, Cục Tình báo giải thể.
- Ngày 15 tháng 7 năm 1951, Cơ quan Tình báo Chiến lược của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với tên gọi Nha Liên lạc thuộc Thủ tướng Phủ được thành lập.
- Ngày 10 tháng 6 năm 1957, Nha Liên lạc hợp nhất vớiCục Quân báo- Bộ Tổng tham mưu thànhCục Tình báo- Cơ quan Tình báo Chiến lược toàn diện của Đảng và Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Năm 1995, Cục Tình báo được nâng cấp lên thànhTổng cục Tình báotrực thuộc Bộ Quốc phòng
Nhiệm vụ[sửa|sửa mã nguồn]- "Lực lượng tình báo thuộc Bộ Quốc phòng là lực lượng chuyên trách về công tác tình báo chiến lược hoạt động trên các lĩnh vực tình báo chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học kĩ thuật, công nghệ môi trường, văn hoá xã hội, thu thập và xử lý tin liên quan đến lợi ích quan trọng, sống còn của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, góp phần tham mưu choĐảngvàNhà nướchoạch định đường lối, sách lược đối nội, đối ngoại và các chủ trương, kế hoạch, biện pháp, quyết sách để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược..." [Điều 1 chương 1 của nghị định 96/CP].
- "Đối tượng và mục tiêu của lực lượng tình báo thuộc Bộ Quốc phòng là những nơi có tin tức, tài liệu liên quan đến nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó đặc biệt chú ý đến các quốc gia, tổ chức và các cá nhân ở trong nước và ngoài nước có âm mưu hoạt động, đe dọa chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam." [Điều 11, chương 2 của nghị định 96/CP].
Lãnh đạo Tổng cục II[sửa|sửa mã nguồn]TTChức vụHọ tênĐảm nhiệmChức vụ trướcGhi chú 1 | Tổng cục trưởng | Phạm Ngọc Hùng | Từ2014 | Phó Tổng cục trưởng | [2][3] | 2 | Chính ủy Tổng cục | Dương Xuân Vinh | Từ2009 | Phó Tổng cục trưởng | [3] | 3 | Phó Tổng cục trưởng | Dương Quốc Trung | Từ2007 | Trưởng phòng 75 | | 4 | Phó Tổng cục trưởng | Trần Bá Dũng | Từ2011 | Cục trưởng Cục 16 | [4] | 5 | Phó Tổng cục trưởng | Nguyễn Chí Thành | Từ2014 | | [3] | 6 | Phó Tổng cục trưởng | Phan Văn Việt | Từ2015 | Cục trưởng Cục 11 | [3] | 7 | Phó Chính uỷ | Trần Việt Thắng | Từ2009 | Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục | |
Tổ chức chính quyền[sửa|sửa mã nguồn]Cơ quan trực thuộc[sửa|sửa mã nguồn]- Văn phòng Tổng cục
- Thanh tra Tổng cục
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Kinh tế
- Phòng 72
- Phòng 73
- Phòng B
- Phòng C
- Phòng E
- Bộ Tham mưu
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
- Cục 11[5]Thành lập:3/7/1982[35 năm,3 ngày]
- Cục 12Thành lập:5/2/1980[37 năm,151 ngày][6]
- Cục 16[Cục Tình báo chiến lược về quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội]
- Cục 25
- Cục 71[Cục Trinh sát kỹ thuật]
- Cục 72
- Cục 80
Đơn vị cơ sở trực thuộc[sửa|sửa mã nguồn]- Học viện Khoa học Quân sự
- Viện Cơ cấu chiến lược
- Viện nghiên cứu chiến lược kỹ thuật thông tin viễn chinh[V34]
- Viện 26
- Viện 70[Viện Nghiên cứu Chiến lược]
- Viện 78
- Viện 501
- Trung tâm 72
- Trung tâm 75
- Trung tâm 701
- Đoàn K3[Đoàn Trinh sát - Đặc nhiệm]
- Lữ đoàn 74[7]
- Lữ đoàn 94
- Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại
- Trường Trung cấp Trinh sát
- Công ty Newtaco
- Công ty ứng dụng kĩ thuật công nghệ cao[HITABA-COM]
- Tổng công ty Hatuco - Ngọc Vinh
- Tổng công ty SECOTEX-PAdes1.1.8
- Liên hợp Điện lực Bộ Quốc phòng
- Bảo tàng Tổng cục II
Hệ thống cơ quan Tình báo trong Quân đội[sửa|sửa mã nguồn]- Tổng cục Tình báothuộc Bộ Quốc phòng.
- Phòng quân báothuộc cácQuân khu, Quân đoàn,Quân chủng,Binh chủng, Tổng cụcvà tương đương.
- Cụm quân báophân chia theo các khu vực,dưới sự chỉ đạo của phòng quân báo
Tổng cục trưởng qua các thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]TTHọ tên Năm sinh-năm mấtThời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú 1 | Hoàng Minh Đạo [1923-1969] | 1945-1947 | | Trưởng phòng Tình báo Quân ủy Hội | | 2 | Trần Hiệu [1914-1997] | 1947-1950 | Đại tá[1958] | Phó Viện trưởngViện Kiểm sát Nhân dân Tối cao[1960-1984] | Cục trưởng Cục Quân báo đầu tiên | 3 | Lê Trọng Nghĩa [1922-2015] | 1950-1951 | Đại tá[1950] | Cục trưởng Cục Quân báo | | 4 | Trần Hiệu [1914-1997] | 1951-1960 | Đại tá[1958] | Phó Viện trưởngViện Kiểm sát Nhân dân Tối cao[1960-1984] | Cục trưởng Cục Quân báo | 5 | Lê Trọng Nghĩa [1922-] | 1960-1962 | Đại tá[1950] | Cục trưởng Cục Quân báo | | 6 | Phan Bình [1934-1987] | 1962-1987 | Trung tướng[1974] | Cục trưởng Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu | Bí danh Ba Hùng | 7 | Nguyễn Như Văn [1924-2001] | 1987-1995 | Trung tướng[1993] | Cục trưởng Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu | Bí danh Tư Văn | 8 | Đặng Vũ Chính | 1995-2002 | Trung tướng | Tổng cục trưởng đầu tiên | | 9 | Nguyễn Chí Vịnh [1957-] | 2002-2009 | Thiếu tướng[1999] Trung tướng[2004] | Thượng tướng[2011] Thứ trưởng Bộ Quốc phòng[2009-nay] | Bí danh Đàm Nhắc | 10 | Lưu Đức Huy | 2009-2014 | Trung tướng[2009] | | | 11 | Phạm Ngọc Hùng | 2014-nay | Trung tướng[2010] | | |
Chính ủy qua các thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]- -2008,Trần Nam Phi,Trung tướng[2007][8]Phó Tổng cục trưởng về chính trị
- 2008-2009,Lưu Đức Huy, Thiếu tướng, Trung tướng [2009], Chính ủy Tổng cục 2.
- 2009-nay,Dương Xuân Vinh,Trung tướng[2010] nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục 2
Phó Tổng cục trưởng qua các thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]- 2005-2009,Lưu Đức Huy, Thiếu tướng, Trung tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục 2
- Lê Hoài Thanh,Thiếu tướng[2004]
- -2009,Dương Xuân Vinh,Trung tướng[2010]
- 2004-2014,Phạm Ngọc Hùng,Trung tướng[2010], Tổng cục trưởng Tổng cục II [2014-nay]
- 2011-nay,Trần Bá Dũng,Thiếu tướng[2010], nguyên Cục trưởng Cục 16, Tổng cục II
- 2007-nay,Nguyễn Minh Tân,[9]Thiếu tướng[2008], nguyên Trưởng phòng 73, Tổng cục 2
- Nguyễn Chí Thành, Thiếu tướng
- Phan Văn Việt, Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục 11, Tổng cục 2
Phó Chính ủy qua các thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]- Trần Việt Thắng,[10]Thiếu tướng[2009]
Các tướng lĩnh tiêu biểu[sửa|sửa mã nguồn]- Đỗ Văn Nghị, Thiếu tướng [2008], nguyên Cục trưởng Cục 25, Tổng cục 2
- Đặng Trần Đức, Thiếu tướng [1990], nguyên Cục trưởng Cục 12, Tổng cục 2
- Phùng Quang Định, Thiếu tướng, Viện trưởng Viện Cơ cấu chiến lược
- Nguyễn Quang Trung, Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính trị, Tổng cục 2
- Phan Sỹ Minh[sinh năm 1960], PGS.TS, Thiếu tướng [2012], Cục trưởng Cục 16 [2011-nay]
- Dương Quốc Huy, Thiếu tướng, Viện trưởng Viện 34, Tổng cục 2
- Phan Hải Quân, PGS.TS, Thiếu tướng [2007], Viện trưởng Viện 70, Tổng cục 2
- Nguyễn Đức Long, Thiếu tướng [2011], Viện trưởng Viện 78.
Những điệp viên nổi tiếng[sửa|sửa mã nguồn]- Trần Hiệu[Vũ Văn Địch]
- Vũ Ngọc Nhạ[Hai Long]
- Phạm Xuân Ẩn[Hai Trung, X6]
- Phạm Ngọc Thảo[Chín Thảo]
- Lê Hữu Thúy[Năm Thúy]
- Đặng Trần Đức[Ba Quốc]
- Đinh Thị Vân[Đinh Thị Mậu]
- Nguyễn Văn Quảng[Nguyễn Văn Minh, H3]
- Thân Văn Đan Trường [Ki Nhóc.K3]
Phong tặng[sửa|sửa mã nguồn]Danh hiệuAnh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dânThời kì Đổi mới:[11] - Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày4 tháng 3năm2008];
- Cục 11, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày1 tháng 2năm2002];
- Phòng 73, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày31 tháng 8năm2004];
- Phòng 76, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày31 tháng 8năm2004];
- Phòng 70, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày3 tháng 11năm2004];
- Phòng 79, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày3 tháng 11năm2004];
- Cục 16, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày21 tháng 12năm2005];
- Đoàn K3, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày21 tháng 12năm2005];
- C98, Cục 12, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày29 tháng 12năm2006].
- Lữ đoàn 74, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng [ngày13 tháng 12năm2013];
|