Mình xem trong hầu hết các chủ đề về nguyên tố chưa cos bài nào sử dụng hàm bool cả các bạn đều có thể sử dụng hàm bool để giải bài.
nhập vào n số trong các nguyên tố số [chú ý sử dụng hàm bool nhé[
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False8
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False90123
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu return true và return false trong Javascript. Đây là câu hỏi thường gặp khi học lập trình javascript căn bản
Bài viết này đã được đăng tại freetuts. net , không được sao chép dưới mọi hình thức.
Chúng ta đã học hàm trong Javascript. và trong bài đó mình cũng đã giải thích về từ khóa return rồi. Nếu bạn chưa hiểu về từ khóa này thì hãy quay lại và xem bài đó trước nhé
Về cơ bản thì return true / false là kết quả trả về của một hàm. Nhưng khi hàm đó được gắn vào một sự kiện của javascript, thì nó có thêm một số công dụng khác. Chi tiết thế nào thì chúng ta cùng tìm hiểu ngay nhé
1. Trả về true/false của hàm javascript
Khi một hàm trả về false thì tức là nó trả về một giá trị false thuộc kiểu boolean, còn return true thì trả về giá trị true và cũng thuộc kiểu boolean
Bài viết này đã được đăng tại [free tuts. bọc lưới]
Ví dụ. Vui lòng xem kết quả trả về của hàm dưới đây
function checkSomething[]{ return true; } var flag = checkSomething[]; console.log[flag]; // True
Mình đã sử dụng biến cờ để lưu trữ kết quả trả về của hàm
4, vì vậy biến này sẽ có giá trị là đúngVí dụ. Hàm kiểm tra số lượng xuất hiện
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
Hàm
5 trả về true nếu khi thực hiện cho phép chia lấy dư lượng truyền vào cho 2 thì sẽ trả về 0, ngược lại thì trả về false2. Trả về true/false trong sự kiện Javascript
Javascript có thể can thiệp vào các sự kiện của các đối tượng HTML một cách dễ dàng. Nó có thể quyết định việc cho phép các sự kiện xảy ra hoặc không cho phép xảy ra
- If event return true, tức là cho phép sự kiện xảy ra
- Other return false is not allow the event
Có hai cách trả lại thông tin ứng dụng tốt nhất như sau
Cách 1. Return at đoạn mã sự kiện trong HTML luôn
cách 2. Tạo một hàm xử lý sự kiện, lúc này hàm này phải quay lại và trong HTML bạn cũng phải quay lại
function check[] { return false; }
Ví dụ. Sự kiện title return false
Mình sẽ return false cho sự kiện click xem chuyện gì xảy ra nhé
function validate[]{ return false; }
Trong ví dụ này, khi nhấp vào nút gửi, biểu mẫu sẽ không được gửi, do điều kiện này không được kích hoạt, lý do là ta đã trả về false
Nhưng nếu sửa lại mã trong đầu vào thẻ thành như thế này thì vẫn gửi bình thường
function validate[]{ return false; }
Lý do là ta gán một hành động vào sự kiện nhấp vào
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False0 chứ không phải gán một hành động đã quyết định cho sự kiện [tức là không có lệnh trả về]
Lưu ý. Bạn phải hiểu rõ ý nghĩa của từng loại sự kiện trong javascript thì mới áp dụng đúng được. Ví dụ mình cần viết chương trình không cho người dùng nhập bất kỳ chữ gì vào một ô nhập liệu, nếu sử dụng sự kiện
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False1 sẽ sai, lý do là sự kiện này sẽ làm hỏng việc khi bạn chậm phím nên bạn nhập rồi nó mới kích hoạt. Thay vì vậy thì bạn sử dụng sự kiện
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False2
3. Bài tập xác nhận biểu mẫu sử dụng return trong javascript
Trong tập tin này, ta sẽ sử dụng sự kiện title của nút
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False3, đồng thời sử dụng DOM để lấy các giá trị trong biểu mẫu
The use of the HTML section after
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False0
Và đây là giao diện khi chạy lên
Request of the file as after
- Đăng nhập tên không được để trống
- Mật khẩu không được để trống
- Mật khẩu nhập lại phải giống với mật khẩu đã nhập ở trên
Hướng giải
- Tạo một chức năng javascript
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
4 - Sử dụng
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
5 trong sự kiệnfunction laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
6 của nút Đăng ký - Trong hàm
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
4 sử dụng DOM để lấy giá trị của các ô đầu vào, sau đó kiểm tra các giá trị và quay lạifunction laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False
8
Bài giải như sau
Bản trình diễn CHẠY
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False6
Đoạn mã nằm trong thẻ đầu vào
function laSoChan[num]{ return [num % 2 == 0]; } console.log[laSoChan[2]]; // True console.log[laSoChan[3]]; // False console.log[laSoChan[5]]; // False9 chính là gắn một hành động quyết định đến sự kiện xảy ra hoặc không
4. Lời kết
Như vậy là chúng ta đã học xong cách sử dụng lệnh return true và return false trong javascript. Qua bài học này, bạn phải hiểu ý nghĩa của lệnh return khi gọi đến các hàm trong các sự kiện của javascript. Bài này cũng không quá phức tạp, chỉ là sự kết hợp giữa hàm và sự kiện