Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ bạn đọc

Tạo thuận lợi cho bạn đọc

Để đáp ứng nhu cầu của độc giả, Thư viện Tổng hợp [TVTH] tỉnh đã bổ sung nguồn tài nguyên thông tin với hơn 21 nghìn bản sách, 1,5 triệu tài liệu điện tử; cập nhật hơn 5 nghìn biểu ghi vào cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, TVTH tỉnh còn đẩy mạnh ứng dụng CNTT từ khâu quản lý, tra cứu đến mượn, trả sách...

Cán bộ Thư viện Tổng hợp tỉnh quản lý sách bạn đọc mượn qua ứng dụng phần mềm ILIB8.0.

Theo Phó Trưởng phòng Công tác bạn đọc [TVTH tỉnh] Nguyễn Thị Minh Nguyệt, trước đây, việc phục vụ bạn đọc đều phải làm thủ công rất bất tiện và mất nhiều thời gian. Cùng với việc xây dựng cơ sở dữ liệu thư mục để thuận tiện tra cứu, tìm kiếm các đầu sách, TVTH tỉnh hiện đã thiết lập và ứng dụng phần mềm quản lý thẻ bạn đọc. Khi quét thẻ, cán bộ thư viện sẽ theo dõi và quản lý được số sách bạn đọc đang mượn, thời gian mượn, quá hạn bao nhiêu ngày và thông tin bạn đọc ở đâu. Cán bộ thư viện sẽ nhắc nhở bạn đọc trả sách đúng quy định, đồng thời tránh mất thời gian tìm kiếm khi bạn đọc khác muốn mượn cùng cuốn sách.

Trung bình mỗi năm, TVTH tỉnh cấp thẻ cho 1.400 bạn đọc và phục vụ hơn 200 nghìn lượt bạn đọc, trong đó hơn 15 nghìn lượt đọc qua Internet. Năm 2016, TVTH tỉnh đưa vào sử dụng phần mềm quản lý thư viện ILIB4.0 phục vụ độc giả. Đến đầu 2020, đơn vị tiếp tục thực hiện dự án “Thư viện điện tử tỉnh Quảng Ngãi”, nâng cấp phần mềm lên ILIB8.0. Nhờ ứng dụng này, TVTH tỉnh đã quản lý toàn bộ cơ sở dữ liệu trên hệ thống máy chủ. Theo đó, việc tra cứu tài liệu cũng như những thông tin được tìm kiếm nhanh hơn và việc kiểm kê kho sách, quản lý, thanh lọc tài liệu hiệu quả, chính xác hơn.

Bên cạnh đó, TVTH tỉnh đã xây dựng website //thuvienquangngai.vn để đưa vào phục vụ độc giả. Hằng năm, đơn vị mua bản quyền truy cập tài liệu điện tử với các tổ chức, cá nhân liên quan để phục vụ bạn đọc truy cập, tra cứu và tải miễn phí khoảng 1,5 triệu tài liệu trên website này. Đồng thời, thực hiện số hóa 156 tài liệu địa chí địa phương liên quan đến chủ đề lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị để phục vụ người dân.

Anh Trần Việt Hoàng, ở phường Trần Hưng Đạo [TP.Quảng Ngãi], là thành viên thường xuyên đọc sách trực tuyến chia sẻ, tôi ít có thời gian trực tiếp đến thư viện để tra cứu tài liệu. Thông qua thư viện điện tử, tôi có thể truy cập nhanh chóng, chính xác tài liệu và lựa chọn sách dễ dàng, đúng nhu cầu.

Phát triển rộng khắp

Thư viện Tổng hợp tỉnh hiện đã triển khai cài đặt phần mềm OpenBiBlio cho 6 thư viện huyện, thị xã trong tỉnh. Qua đó giúp người đọc dễ dàng nhận biết chính xác thư viện đó có tài liệu, bản sách mình cần và có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi.

Theo cán bộ phụ trách Thư viện TX.Đức Phổ Trần Thị Nữ Vương, để nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ và trong hoạt động, Thư viện thị xã đã tăng cường ứng dụng CNTT. Hiện tại, chúng tôi đã xây dựng trang thư viện điện tử địa phương và trang Facebook "Thư viện Đức Phổ" để giới thiệu các đầu sách mới, hay theo các chủ đề đến bạn đọc. Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mềm OpenBiBlio trong quản lý hoạt động thư viện đã giúp bạn đọc tiếp cận thông tin, đọc tài liệu điện tử và tải miễn phí với nhiều sách hay, bổ ích. Thư viện cũng đã trang bị 20 bộ máy tính để đáp ứng nhu cầu tra cứu của bạn đọc.

"Việc ứng dụng CNTT trong thời gian qua đã nâng cao năng suất hoạt động của thư viện, nhờ vào tính hỗ trợ quản lý và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thư viện; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin; hỗ trợ bạn đọc trong việc tiếp cận và tăng khả năng đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau của từng nhóm đối tượng trong xã hội. Thời gian đến, TVTH tỉnh tiếp tục số hóa các nguồn tài nguyên thông tin. Trong đó, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh", Phó Giám đốc TVTH tỉnh Trần Thị Hưng nhấn mạnh.

[Theo Tạp chí ICT]

  • Nhóm sinh viên cải tiến bằng cách gắn thêm bộ kit gồm 2 động cơ điện, ắc - quy và bộ điều khiển giúp mọi loại xe lăn thông thường trở thành xe lăn điện.

  • Phát triển đô thị thông minh cũng chính là quá trình thực hiện chuyển đổi số trong phạm vi đô thị, thành phố đó; phải gắn kết chặt chẽ với quá trình chuyển đổi...

  • Mọi thủ tục giấy tờ pháp lý liên quan đến việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số [CKS] công cộng, bao gồm mô hình ký số từ xa [VNPT-SmartCA] vừa được Bộ...

  • Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa [SME] chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Hậu Giang đặt mục tiêu 100% doanh nghiệp được tiếp cận thông tin...

  • Trên trang công nghệ âm thanh aptX của Qualcomm xuất hiện thương hiệu Việt Nam - Velasboost - được công bố sử dụng công nghệ và chip đến từ Qualcomm cho mẫu...

  • Mô hình động lực dự báo khí hậu theo mùa được xây dựng làm cơ sở để cảnh báo sớm các hiện tượng cực đoan... là kết quả của đề tài thuộc Chương trình KC.08.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN1. Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện trườnghọc2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Thư viện trường học.3. Tác giả:Họ và tên: Mạc Thị HoaNữNgày tháng/năm sinh: 09/06/1989Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Thông tin - Thư việnChức vụ, đơn vị công tác: Nhân viên thư viện - Trường TH Phú Lương TP Hải DươngĐiện thoại: 09867182894. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiêu học Phú Lương.5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiêu học Phú Lương - TPHải Dương. Địa chỉ 29 Đinh Lưu Kim - Phường Ngọc Châu - TP Hải Dương.6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chât và đồdùng dạy học…7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 9 năm 2013.HỌ TÊN TÁC GIẢ [KÝ TÊN]XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊÁP DỤNG SÁNG KIẾN1TÓM TẮT SÁNG KIẾNThư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tậpcho giáo viên và học sinh. Đối với bạn đọc là giáo viên, thư viện là kho tànglưu giữ những kiến thức bổ ích được lưu trữ qua từng thời gian, đồng thời cungcấp, bổ sung và cập nhật khối lượng thông tin làm cho nội dung bài giảng ngàycàng phong phú, giáo viên có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin khác nhau đểlàm giàu vốn kiến thức của mình, truyền tải đến học sinh lượng kiến thức tốtnhất. Đối với bạn đọc là học sinh, thư viện đóng vai trò gián tiếp, xây dựng thóiquen tự học, tự bồi dưỡng cho học sinh trong học tập và nghiên cứu khoa học.Mặt khác, thư viện giúp bạn đọc tạo dựng được tính chủ động và hình thànhhướng phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập của mình.Để đáp ứng nhu cầu thông tin cho bạn đọc một cách hiệu quả nhất thì yếu tốđóng vai trò then chốt là cán bộ thư viện phải làm gì? Làm như thế nào?.Chúng ta đều nhận thấy rằng vai trò của thư viện trường học là yếu tố cấu thànhchất lượng giáo dục, là bộ phận không thể thiếu trong việc hình thành môitrường văn hóa học đường. Đồng thời, cán bộ thư viện là nơi khơi nguồn vàđáp ứng nhu cầu dùng tin cho hai đối tượng độc giả chính là: học sinh và giáoviên.Nên tôi đã mạnh dạn chọn viết sáng kiến: “ Ứng dụng công nghệ thôngtin trong thư viện trường học”.2MÔ TẢ SÁNG KIẾN1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.Thư viện trường học được thành lập, tồn tại và phát triển với tư cách là cơquan chuyên cung cấp thông tin chất lượng cao cho các đối tượng người dùngtin. Hơn nữa, thư viện còn là một trong những đơn vị quan trọng giúp nhàtrường hoàn thành sứ mệnh trong sự nghiệp giáo dục - đào góp phần nâng caochất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa họcthư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh từng bướcthay đổi phương pháp dạy và học, tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao phụcvụ cho đất nước. Đứng trước những nhiệm vụ quan trọng và những đòi hỏi thựctiễn trong quá trình khai thác, tổ chức, quản lý và phục vụ người dùng tin, hoạtđộng Thông tin - Thư viện đang dần đi vào tự động hoá. Vậy vấn đề ứng dụngcông nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện là như thế nào? Vàgiải pháp nào để vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao, đápứng yêu cầu thực tiễn? Với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn vềvấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn nội dung: “Ứng dụng công nghệ thông tin tronghoạt động thông tin - thư viện trong thư viện trường học” làm đề tài.Dựa trên hệ thống lý luận và kết quả nghiên cứu, tôi hi vọng sẽ đóng góp mộtphần công sức của mình để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động Thưviên Trường Tiểu học Phú Lương.2. Mục đích nghiên cứu- Nghiên cứu lý luận chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độngthông tin thư viện.- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạtđộng Thông tin - Thư viện, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chấtlượng có hiệu quả trong hoạt động của Thư viện trường học.3. Phương pháp nghiên cứu3.1. Phương pháp luận- Đề tài nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử3- Đề tài lấy các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về sựnghiệp Thông tin - Thư viện làm căn cứ để triển khai quá trình nghiên cứu.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể- Phương pháp nghiên cứu tài liệu- Phương pháp phân tích thuật ngữ- Phương pháp quan sát- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập, xử lý số liệu4. Đối tượng nghiên cứuỨng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thư viện nhàtrường.5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu- Phạm vi không gian: Thư viện trường tiểu học .- Phạm vi thời gian: Từ tháng 09 năm 2013 đến nay thời điểm thư viện bắtđầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động].- Phạm vi nội dung: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thôngtin - Thư viện.NỘI DUNG1. Cơ sở lý luậnSự phát triển của công nghệ số đã tạo ra những bước đột phá lớn chonhân loại từ cuối thể kỷ XX. Với sự phát triển đó làm cho vai trò của ngành thưviện nói chung cũng như thư viện trường học nói riêng có nhiều chuyển biến từphương thức phục truyền thống đến phương thức phục vụ hiện đại.Thư viện trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tậpcho giáo viên và học sinh. Đối với bạn đọc là giáo viên, Thư viện là kho tànglưu giữ những kiến thức bổ ích được lưu trữ qua từng thời gian, đồng thời cungcấp, bổ sung và cập nhật khối lượng thông tin làm cho nội dung bài giảng ngàycàng phong phú, giáo viên có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin khác nhau đểlàm giàu vốn kiến thức của mình, truyền tải đến học sinh lượng kiến thức tốtnhất. Đối với bạn đọc là học sinh, Thư viện đóng vai trò gián tiếp, xây dựng4thói quen tự học, tự bồi dưỡng cho học sinh trong học tập và phát triển tư duy.Mặt khác, thư viện giúp bạn đọc tạo dựng được tính chủ động và hình thànhhướng phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập của mình.2. Cơ sở thực tiễnĐể đáp ứng nhu cầu thông tin cho bạn đọc một cách hiệu quả nhất thìyếu tố đóng vai trò then chốt là cán bộ thư viện phải làm gì? Làm như thế nào?.Chúng ta đều nhận thấy rằng vai trò của thư viện trường học là yếu tố cấu thànhchất lượng giáo dục, là bộ phận không thể thiếu trong việc hình thành môitrường văn hóa học đường. Đồng thời, cán bộ thư viện là nơi khơi nguồn vàđáp ứng nhu cầu dùng tin cho hai đối tượng độc giả chính là: học sinh và giáoviên.Đồng thời, cán bộ thư viện là “chiếc cầu nối” giữa bạn đọc với thư việnvà tài liệu, hướng dẫn cho các đối tượng bạn đọc: giáo viên, học sinh để họ cóthể khai thác được nguồn thông tin, tài liệu tốt nhất có trong thư viện.2.1. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thưviên trong trường học.2.1.1. Những vấn đề chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độngthông tin thư viện2.1.2. Hoạt động thông tin thư viện tại trường Tiểu học.2.1.2.1. Khái quát về nhà trường.2.1.2.2. Khái quát về Thư viện nhà trường.Thư viện nhà trường với nhiệm vụ là nơi cung cấp sách, báo, giáo trình, tàiliệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, học sinh khai thácthông tin, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Có thể coiđây là cơ sở, nền tảng, là điều kiện và cơ hội để Thư viện có được sự đầu tư,hội nhập, phát triển trên mọi phương diện của quá trình hoạt động. Thư việnnhà trường được công nhận thư viện đạt chuẩn 2006 - 2007 theo quyết định số25/QĐ- Sở GDĐT- GDTH ngày 26/02/2007 của Sở Giáo dục & đào tạo TP HảiDương.5* Chc nng, nhim v- T chc v qun lý tt hot ng Th vin nhm phc v cú hiu qu chovic khai thỏc v s dng thụng tin t liu ca thy v trũ nh trng.- T chc khai thỏc cú hiu qu h thng mng Internet trong nh trng.- In n cỏc giỏo trỡnh, bi ging, ti liu v cỏc n phm khỏc phc v chocụng tỏc o to.- Quan h, trao i, hp tỏc, chia s ti liu vi th vin ca cỏc trng Tiuhc trờn a bn thnh ph.- Qun lý tt CSVC hin cú, tng bc cú k hoch nõng cp, hin i hoỏTh vin tng cng nng lc phc v cho s nghip giỏo dc - o to.* c im ngi dựng tin v nhu cu tin+ Nhúm cỏn b, giỏo viờn, nhõn viờn .Nhúm ny c chia thnh 2 nhúmnh: Nhúm cỏn b lónh o, qun lý v nhúm giỏo viờn v nhõn viờn.+ Nhúm hc sinh2.1.3. Tm quan trng ca ng dng cụng ngh thụng tin trong hot ngthụng tin th vin nh trng.- H tr tớch cc cho hot ng ging dy hc tp ca giỏo viờn v hcsinh.- Thỳc y hot ng giỏo dc ca nh trng.3. Thc trng hot ng thụng tin th vin ca nh trng.a. V i ng giỏo viờn, nhõn viờnNăm học 2014 - 2015 nh tr-ờng có tổng số CBGV, NV : 28 ng-ời [ 06 GV,NV hợp đồng]. Trong đó: BGH: 02 ng-ời; Nhân viên: 03 ng-ời; giáo viên: 23ng-ời. Trình độ Đại học: 16; CĐSP: 11; Trung cấp: 01 Y tế.b. Về học sinhTổng số học sinh là 386 học sinh, đ-ợc chia làm 14 lớp . Trong đó:- Khối 1 : 102 học sinh- Khối 2: 81 học sinh- Khối 3: 68 học sinh- Khối 4: 68 học sinh6- Khối 5: 67 học sinh* Thuận lợi- Năm học 2014 - 2015 có nhiều chuyển biến mới của ngành giáo dụcnhằm nâng cao chất l-ợng giảng dạy và học tập, từng b-ớc cải tiến ph-ơngpháp giảng dạy đáp ứng mục tiêu Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2014 - 2015.- Vi s quan tõm ca Ban lónh o nh trng cựng vi cỏc cp lónho a phng, kt hp vi ph huynh hc sinh ó u t mua sm trang b cs vt cht, sỏch giỏo khoa, v bi tp, sỏch tham kho cho hc sinh phc v ttnhu cu hc tp ca cỏc em.- Phòng th- viện rộng 48m2, bên cạnh là phòng đọc- tra cứu thông tinrộng 48m2. Phòng đọc đ-ợc trang bị 16 máy tính đ-ợc kết nối mạng internetgiúp cho giáo viên và học sinh tra cứu thông tin qua th- viện điện tử. Ngoài racòn có th- viện thân thiện cho học sinh ngồi đọc ở nhà đa năng v hai bênhành lang thu hút đ-ợc học sinh toàn tr-ờng.- Trong nhng nm gn õy c s quan tõm chỳ trng ca ngnh giỏodc, Ban lónh o nh trng nờn Th vin c u t, b sung thờm sỏchbỏo to thờm vn ti liu cho th vin cng phong phỳ, t ú kớch thớch bn cn th vin nhiu hn.- C s vt cht: Cú y t ng sỏch, bỏo tp chớ. Trong ú:+ 01 tủ để SGK với 1.541 cuốn+ 01 tủ đựng sách nghiệp vụ với 980 cuốn+ 01 tủ đựng sách tham khảo với 1.894 cuốn+ 01 tủ đựng truyện thiếu nhi với 1.200 cuốn+ 01 tủ đựng sách pháp luật với 205 cuốn+ 01 tủ đựng sách đạo đức với 560 cuốn+ 01 tủ đựng các loại tạp chí7+ 01 tñ giíi thiÖu s¸ch míi+ Tñ môc lôc s¸ch- Các em học sinh đều quan tâm, có ý thức học tập, có ý thức đọc sách vàgiữ gìn bảo quản vốn tài liệu thư viện, chấp hành mọi nội quy thư viện đề ra.* Khã kh¨n- HÖ thèng tñ ®ùng s¸ch cßn ch-a thùc sù khoa häc.- Học sinh học 2 buổi /ngày nên thời gian đọc sách trên thư viện rất hiếmhoi.- Tác phẩm văm học kinh điển dành cho giáo viên và học siinh còn hạn chế.4. Qúa trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thưviện tại trường TH.4.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới* Định hướng:Ứng dụng phần mềm thư viện nhằm tự động hoá, hiện đại hoá trong cáckhâu hoạt động của thư viện. Phát triển thư viện điện tử. Xây dựng thư viện từthư viện truyền thống trở thành Thư viện tiến tiến, hiện đại, ngang tầm với cácthư viện trường học trong địa bàn thành phố nhằm đảm bảo cung cấp các thôngtin chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, giáo dục đào tạocủa nhà trường.* Mục tiêu:- Nâng cấp ứng dụng phần mềm thư viện: tiến hành nhập sách có mã vạch,quản lý sách - bạn đọc [ người dùng tin ], hồ sơ trên phần mềm quản lý thư việncó mã vạch tạo cho thư viện hiện đại về cơ sở vật chất và trang thiết bị, phongphú về tài liệu..- Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, lấy đó làm đòn bẩy quantrọng nhất trong quá trình hiện đại hóa TV;- Xây dựng thư viện phát triển theo hướng hiện đại: thư viện điện tử, thưviện số. Có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin của người sử dụng mộtcách dễ dàng, nhanh chóng;8- Dựa trên các chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ TV, sử dụng hệ thống máy tính đãcó, tiến hành quá trình tự động hóa ứng dụng phần mềm thư viện;- Sử dụng các thành tựu mới nhất của CNTT để nâng cao chất lượng củavốn tài liệu và phát triển các dịch vụ thông tin thư viên hiện đại, phục vụ chonhiều đối tượng bạn đọc với các phương tiện thông tin khác nhau;Năm học 2012 - 2013 TV nhà trường khi chưa ứng dụng phần mềm quảnlý thư viện thì vẫn là thư viện truyền thống, quản lý thủ công dựa trên hồ sơ, sổsách. Công tác cho mượn - trả sách được ghi chếp vào sổ. Độc giả đọc sáchdưới 2 hình thức: đọc tại chỗ và mượn về nhà hẹn thời gian trả. Các bước nhậpsách mới vào sổ đăng kí cá biệt, sổ tổng quát, giới thiệu sách mới, làm thư mục,thanh lý tài liệu đều làm thủ công. Qúa quá trình hoạt động đã thu hút được sốlượng bạn đọc đến thư viện:Bạn đọcKì IKI IIGiáo viên55 lượt/ tuần70 lượt/ tuầnHọc sinh350 lượt/ tuần410 lượt/ tuầnCB - CNV13 lượt/ tuần21 lượt/ tuầnĐến năm học 2013 - 2014 Thư viện nhà trường đã ứng dụng phần mềmvào công tác quản lý thư viện. Toàn bộ sách thư viện được chuyển từ truyềnthống sang hiện đại, đều được dán mã vạch tích hợp trên máy tính [ máy chủ]dưới sự quản lý của cán bộ thư viện. Người dùng tin đến thư viện có thể tìmđược thông tin mình cần qua nhiều hình thức đa dạng khác nhau: tìm hiểu quaviệc đọc sách hoặc tìm hiểu bằng cách truy cập mạng internet tìm hiểu thôngtin trên các kênh thông tin khác nhau phục vụ việc dạy và học dưới sự quản lýcủa cán bộ thư viện. Tất cả bạn đọc đều có thẻ thư viện đã được tích hợp có mãvạch qua phần mềm thư viện. Việc bạn đọc mượn - trả sách đều phải qua hệthống phần mềm của máy tính chủ. Việc nhập sách mới, giới thiệu sách mới,làm thư mục, thanh lý tại liệu đều trên phần mềm quản lý thư viện. Từ khi ứngdụng phần mềm vào công tác quản lý thư viện đã thu hút được số lượng người9dùng tin đến thư viện ngày càng cao và tăng rõ rệt. Phát huy những mặt mạnhvề việc ứng dụng công nghệ thông tin năm học 2014 - 2015 thư viện đã thu hútđược số lượng độc giá đến thư viện ngày càng nhiều.Người dùng tinKì IKI IIGiáo viên72 lượt/ tuần90 lượt/ tuầnHọc sinh520 lượt/ tuần680 lượt/ tuầnCB - CNV25 lượt/ tuần35 lượt/ tuần4.2. Tăng cường phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật4.2.1. Quy hoạch diện tích cho toàn bộ TV một cách khoa học.- Thư viện đã có không gian phù hợp, có các phòng riêng biệt:+ Phòng Thư viện điện tử - tra cứu thông tin: phòng này được trang bị hệthống máy tính có kết nối mạng Internet để cho người dùng tin đến truy cập tracứu thông tin, tài liệu.+ Phòng cho mượn - đọc tài liệu chung một phòng bên cạnh phòng Thưviện điện tử - tra cứu thông tin.4.2.2. Tăng cường phát triển hạ tầng kỹ thuật thông tin- TV nhanh chóng lắp đặt thiết bị, kết nối hệ thống mạng với đường truyềntốc độ cao, hoàn thiện mọi thủ tục, nên kế hoạch thiết lập phương án hoạt động,cập nhật dữ liệu, xây dựng nguồn lực thông tin điện tử,… để TVĐT được hoạtđộng đạt hiểu quả tốt nhất.Biện pháp cần phải được TV tiến hành là:+ Cán bộ TV lập danh mục các trang thiết bị, tài liệu cần được bổ sung;+ Liên hệ với nhà cung cấp để lấy thông tin tài liệu, thiết bị về đơn giá;+ Xây dựng thành văn bản cụ thể và trình lên lãnh đạo nhà trường xem xét,ký duyệt+ Cán bộ thư viện đi mua bổ sung tài liệu cho thư viện.4.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm TVĐT.- Liên tục cập nhật, bổ sung thông tin để đảm bảo nguồn thông tin phongphú cho TV để thu hút người dùng tin đến thư viện.10- Liên tục sửa đổi và cập nhật tài liệu để phù hợp với các đối tượng ngườidùng tin;- Xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể trong việc phát triển tài liệu.- Bổ sung/tích hợp nguồn tin điện tử thông qua việc mua, trao đổi tài liệuđang được xuất bản;- Xây dựng các liên kết [tạo khả năng truy cập] đến các nguồn tài liệu trênInternet, đặc biệt là nguồn của các cơ quan TT - TV khác có cùng diện chuyênđề bao quát.- Xử lý tài liệu: Biên mục, xử lý tài liệu các bước theo chuẩn nghiệp vụ.- Tổ chức bộ sưu tập tài liệu: có thể được chia và tổ chức sắp xếp theo sốđăng kí cá biệt.4.2.4. Nâng cấp phần mềm TVĐT.Thư viện không chỉ là nơi cung cấp tài liệu phục vụ cho toàn thể giáo viên vàhọc sinh trong toàn trường bên cạnh đó, thư viện còn là kho lưu trữ thông tin tàiliệu, các văn bản, kế hoạch, SKKN,... Vì vậy thư viện cần phải xây dựng, bổsung thêm các mục để có thể lưu trữ một cách đầy đủ và hiệu quả như sau:- Xây dựng kho tài nguyên thư viện. Trong đó lưu trữ toàn bộ tài nguyên củanhà trường: Sáng kiến kinh nghiệm, văn bản, kế hoạch, thông tư, chỉ đạo mới,các bài giảng giáo án điện tử,... được chia theo từng mục. người dùng tin chỉcần truy cập vào trang web có thể tìm kiếm, đăng, tải được toàn bộ thông tinmình cần.- Tạo mục giới thiệu sách mới theo chủ điểm các ngày lễ lớn, theo tháng,tuần.- Xây dựng mục kiểm kê kho sách trên máy: Tất cả sách trong kho và ngoàikho sẽ được phần mềm tự cập nhật, phần mềm sẽ theo dõi và phát hiện ra sáchhiện còn trong kho và sách đã mất mát, cắt bớt được công đoạn thủ công phảibỏ hết sách ra kiểm kê.4.3. Tập trung xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin4.3.1. Nguồn tài liệu truyền thống11Tìm chọn, thu thập, bổ sung VTL phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhàtrường và nhu cầu của mọi đối tượng NDT thông qua phương thức mua, traođổi, tặng biếu…Chú trọng phát triển nguồn tài liệu nội sinh- Tăng cường hiệu lực của các quyết định đã được ban hành, bao gồm:+ Quyết định yêu cầu cán bộ, giáo viên biên soạn giáo trình, bài giảng, tàiliệu tham khảo cho từng môn học và nộp tài liệu đó về cho TV.- Kêu gọi sự đóng góp tài liệu của cán bộ, giáo viên và học sinh: Phối hợpchặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, bộ môn đồng thời đối chiếu với nguồn tàiliệu đã có trong thư viện để bổ sung tài liệu một cách chính xác.- Khai thác tài liệu trên mạng: Cán bộ TV có thể khai thác TT đó trên các tạpchí điện tử chuyên ngành, từ các trang web của các cơ quan tổ chức, websitechuyên ngành…, sau đó tiến hành thu thập, xử lý, quản lý và đưa vào phục vụ.- Cơ chế thiết lập mối quan hệ: Thành lập tổ thư viện để phân công côngviệc- Các bước tiến hành mua tài liệu:+ Xây dựng văn bản cụ thể về việc bổ sung tài liệu số và trình lên Lãnh đạotrường+ Sau khi xem xét nếu Lãnh đạo trường đồng ý và phê duyệt thì TV tiếnhành tìm nhà cung cấp tài liệu để tiến hành cập nhật bổ sung kịp thời.4.3.2. Củng cố và tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin mới có ứngdụng công nghệ thông tin+ Điểm sách: Giới thiệu cho người đọc những cuốn sách có giá trị, hữu íchqua thư mục giới thiệu sách mới;+ Thư mục sách mới và thư mục bài trích tạp chí: cập nhật TT về tài liệumới được xuất bản, điểm nội dung cơ bản của những bài viết điển hìnhđược đăng trên các tạp chí khoa học,…- Thu thập và xử lý TT phản hồi của người dùng tin.4.3.3. Biên soạn thư mục sách mới và thư mục chuyên đề* Thư mục thông báo sách mới:12+ Tài liệu được bổ sung về thư viện sau khi đã được xử lý hoànchỉnh sẽ được nhập vào phần mềm, cán bộ thư viện sẽ tổ chức thành nhữngbản thư mục giới thiệu sách mới;+ Các tài liệu trong thư mục nên được sắp xếp theo từng môn loại khácnhau, trong mỗi môn loại lại được sắp xếp theo vần chữ cái;+ Để phục vụ hiệu quả, ngoài việc phục vụ thư mục dưới dạng in thì thưviện còn đưa lên mạng cho bạn đọc tra cứu.Thư mục chuyên đề: phải chọn chuyên đề phù hợp với nhu cầu của người dùngtin để tăng khả năng ứng dụng của chuyên đề vào công tác giảng dạy.4.3.4. Đối với hệ thống dịch vụ thông tinCủng cố và phát triển các dịch vụ đã có:- Cung cấp tài liệu gốc [ sách]- Internet- Hỏi đáp TT- Tra cứu TT tự động- Khai thác tài liệu đa phương tiện- Cung cấp bản sao tài liệu gốc- Hội nghị, thảo luận- Cung cấp TT theo yêu cầu4.3.5. Tăng cường đầu tư tài chính và phát huy hiệu quả nguồn vốn đượccấp- Ngân sách nhà nước cần luôn được đảm bảo đầy đủ để tăng cường khảnăng hoạt động.- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại cho thư viện.- Thư viện phải xây dựng kế hoạch bổ sung tài liệu.13KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ1. Kết luậnThông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực tiễn về ứng dụngcông nghệ thông tin tại thư viện nhà trường, tôi đã thu thập được những số liệuvà đưa ra một số kết luận cụ thể về vấn đề nêu trên.Trên đây là kết quả của quá trình khảo sát, phân tích thông tin, dữ liệu thuthập được từ thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thưviện. Trên đây là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, nó là hướng mở mớigiúp thư viện khắc phục được những hạn chế còn tồn đọng, đảm bảo hiệu quảứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động, giúp thư viện nhàtrường nhanh chóng hoà nhập với sự phát triển của sự thông tin - thư viện trongđịa bàn thành phố.2. Khuyến nghị- Nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ- Tạo điều kiện cho cán bộ tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý vàđiều hành thư viện hiện đại;- Tổ chức cho cán bộ đi tham quan, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm của thưviện tại các trường lớn trong nước;- Tổ chức hội thảo chuyên đề để nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ;- Khuyến khích, động viên cán bộ tự học, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tinhọc. Có hình thức khích lệ, động viên để cán bộ có điều kiện học đi đôi vớihành;Đào tạo người dùng tin, biên soạn nội dung, chương trình, trong đó cần trangbị cho người dùng tin về: Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ khi đến thư viện.- Sự chuyển đổi phương thức đào tạo của trường cần được thực hiệnnghiêm túc. Học sinh luôn là vị trí trung tâm, nhất thiết giáo viên phải thườngxuyên yêu cầu học sinh tìm đọc tài liệu trong quá trình học tập.- Lãnh đạo trường cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa đối với sự pháttriển của thư viện nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độngthông tin - thư viện nói riêng;14- Cán bộ thư viện phải không ngừng nỗ lực, luôn nâng cao tinh thần tráchnhiệm,nhiệt tình, say mê và sáng tạo trong quá trình làm việc.Trên đây là kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thưviện tôi đã áp dụng vào trong quá trình quản lý thư viện nhằm thu hút bạn đọcvà nâng cao chất lượng quản lý thư viện. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứukhông tránh khỏi hạn chế, tôi rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ, những ýkiến đóng góp của đồng nghiệp và hội đồng khoa học để sáng kiến của tôiđược hoàn thiện hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn!15MỤC LỤCNội dungSTTTrang1Thông tin chung về sáng kiến.12Tóm tắt sáng kiến.23Mô tả sáng kiến.341. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.352. Mục đích nghiên cứu363. Phương pháp nghiên cứu374. Đối tượng nghiên cứu485. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu49Nội dung4101. Cơ sở lý luận4112. Cơ sở thực tiễn5123. Thực trạng hoạt động thông tin thư viện nhà trường6134. Qúa trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độngthông tin thư viện tại trường Tiểu học814Kết luận và khuyến nghị14151. Kết luận.14162. Khuyến nghị.1416

Video liên quan

Chủ Đề