Ví dụ nào được coi là quần thể sinh vật

A. Hoạt động khởi động

1. Em hãy cho biết những ví dụ nào sau đây là quần thể sinh vật, những ví dụ nào không phải là quần thể sinh vật? vì sao?

a, các cá thể loài tôm sống trong hồ

b, các cây lúa trên cánh đồng lúa

c, tập hợp các loài cá trong ao

d, bầy voi trong rừng rậm châu Phi

e, các loài thực vật trong rừng mua

g, các con chó sói sống trong một khu rừng

2. Trong một ao cá tự nhiên có những quần thể nào?

3. Ao cá, rừng,... được gọi là quần xã. Vậy quần xã là gì? Các quần thế sinh vật có mối quan hệ với nhau như thế nào trong quần xã?


1. Quần thể sinh vật cần có 3 yếu tố căn bản:

- tập hợp các cá thể cùng loài

- cùng sống trong 1 khu vực

- có khả năng sinh sản tạo thế hệ sau

=> ví dụ về quần thể là: b,d,g

2. Trong ao tự nhiên có quần thể: cá chép, cá rô, cá rô phi, ốc nhồi, ốc vặn, chai, cua, ...

3. 

  • Quần xã sinh vật là 1 tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong 1 không gian nhất định.
  • Các quần thể có mối quan hệ chặt chẽ giúp ổn định cấu trúc của quần xã.

Ví dụ nào sau đây là một quần thể sinh vật?


A.

Tập hợp cỏ sống trong rừng Cúc Phương.    

B.

Tập hợp mèo sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau ở Nhật Bản.

C.

Tập hợp cây thông sống trên một quả đồi ở Côn Sơn, Hải Dương.

D.

Tập hợp cá sống trong cùng một cái ao.

Ví dụ nào là một quần thể sinh vật trong số các ví dụ sau đây?

A. Tập hợp một số cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng trong rừng mưa nhiệt đới.

B. Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.

C. Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng Đông Bắc Việt Nam.

D. Tập hợp các cây chuối, ổi, xoài… trong vườn.

Lời giải

Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng Đông Bắc Việt Nam là một quần thể sinh vật.

A, D sai vì gồm nhiều loài

B sai vì không cùng một địa điểm.

Đáp án C

Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải quần thể sinh vật.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Ví dụ về quần thể sinh vật: Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.

Ví dụ về không phải quần thể: Các cây trên cánh đồng, tập hợp các con cá trong chậu.

 Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật:

Đặc trưng nào sau đây không có ở quần thể?

Trong quần thê, tỉ lệ giới tính cho ta biết điều gì?

Tỉ lệ giới tính trong quần thể thay đổi chủ yếu theo:

Điều chỉnh tỉ lệ đực ,cái có ý nghĩa gì trong chăn nuôi

 Các cá thể trong quần thể được phân chia làm các nhóm tuổi là:

Nhóm tuổi nào sau đây quyết định mức sinh sản của quần thể?

Ý nghĩa của nhóm tuổi trước sinh sản trong quần thể là:

Tháp tuổi không có dạng nào sau đây?

Phát biểu nào sau đây là không đúng với tháp tuổi dạng phát triển?

 Mật độ của quần thể được xác định bằng số lượng cá thể sinh vật có ở:

Mật độ của quần thể động vật tăng khi nào?

Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng quá cao thì

Số lượng cá thể trong quần thể có xu hướng ổn định là do

Câu hỏi: Ví dụ về quần thể sinh vật là gì?

Lời giải:

-Ví dụ về quần thể sinh vật:Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.

-Ví dụ về không phải quần thể:Các cây trên cánh đồng, tập hợp các con cá trong chậu.

Cùng Top lời giải tìm hiểu lý thuyết về quần thể sinh vật nhé!

I. Thế nào là một quần thể sinh vật

* Quần thể sinh vật là:

- Tập hợp những cá thể cung loài.

- Sinh sống trong mộtkhoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định.

- Những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Ví dụ

Quần thể sinh vật

Không phải quần thể sinh vật

Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong mộtrừng mưa nhiệt đới. Vìví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau.
Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng núi Đông Bắc Việt Nam.

x

Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao. Ví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau.
Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau. Vìcác cá thể rắn sống ở những không gian khác nhau.
Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột phụ thuộc nhiều vào lượng thức ăn có trên cánh đồng.

x

Tập hợp các cá thể cọ ở Phú Thọ.

x

- Mộtsố hình ảnh về quần thể sinh vật:

II. Những đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.

- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1.

- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường… Ví dụ:

+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.

+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái…

- Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.

+ Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản→ chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.

+ Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản→ quần thể ở mức cân bằng ổn định.

+ Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản→ quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.

- Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.

3. Mật độ cá thể của quần thể

- Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Ví dụ:

- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…

- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.

III. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.

- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết→ mật độ cá thể giảm xuống→ mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.

Video liên quan

Chủ Đề