Việc đánh giá các đối tượng kế toán là

Mục đích và ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán

Để biểu hiện hình thái giá trị của các đối tượng kế toán khác nhau thì kế toán phải sử dụng phương pháp tính giá. Nói cách khác thì tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị các đối tựợng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban hành.

Để phản ánh trung thực tình hình tài sản, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có yêu cầu quản lý của nhà nước thì việc tính giá cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định được Nhà nước ban hành thống nhất và nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chân thực.Học kế toán thuế

Trong hệ thống kế toán, tính giá giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng. Thông qua tính giá cho phép tổng hợp và phản ảnh đúng đắn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh nhanh hay chậm … và cũng thông qua tính giá mới có thể có thể xác định được chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất để tạo ra doanh thu trong kỳ. Qua đó cho phép doanh nghiệp tính toán chính xác chỉ tiêu giá thành, kết quả kinh doanh và những chi tiêu tổng hợp cần thiết khác cho việc quản lý các đối tượng kế toán.

Từ những vận dụng trên, phương pháp tính giá các đối tượng kế toán có ý nghĩa kinh tế quan trọng sau đây:

– Về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xác định những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính.

– Về mặt quản lý nội bộ: cho phép xác định những căn cứ hoặc những chỉ tiêu để thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận hoặc giai đoạn sản xuất cụ thể. Học kế toán ngắn hạn

– Về mặt giám đốc bằng tiền: thông qua phương pháp tính giá thì toàn bộ tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, toàn bộ tài sản cũng như nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng được biểu hiện dưới hình thức tiền hoặc dùng tiền để đo lường. Dựa vào đó có thể xác lập được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.học kế toán ở đâu tốt nhất

1.Tóm tắt lí thuyết về tính giá đối tượng kế toán

Tính giá là một phương pháp kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ nhằm để biểu hiện, quy đổi tất cả các đối tượng kế toán về thước đo chung, đó là thước đo giá trị.

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn như mua ngoài, được xây dựng, chế tạo, được biếu tặng,… trong đó, mua từ bên ngoài là nguồn hình thành chủ yếu. Một cách chung nhất, thông thường giá trị của một tài sản hình thành trong doanh nghiệp được xác định bởi toàn bộ các khoản chi mà đơn vị đã bỏ ra kể từ lúc mua tài sản đó cho đến khi đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng tại đơn vị.Học kế toán ở đâu tốt tphcm

Giá FIFO [nhập trước – xuất trước]: Phương pháp tính giá FIFO được dựa trên giả định kế toán sẽ ưu tiên lấy giá có trước nhất làm căn cứ để tính giá xuất kho, hay nói cách khác đi giá của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và ngược lại.học kế toán tổng hợp ở đâu tốt

Giá LIFO [nhập sau – xuất trước]: Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất trước có nghĩa là trị giá của hàng nhập vào sau cùng được dùng làm căn cứ để tính cho trị giá của hàng xuất.học xuất nhập khẩu ở đâu

Giá bình quân: Theo phương pháp này giá xuất kho được xác định căn cứ trên việc lấy giá bình quân của tất cả các giá thực tế hiện có tại đơn vị. Thông thường doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn [hay còn gọi là bình quân gia quyền thời điểm] và phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ [hay còn gọi là bình quân gia quyền cố định]. học kế toán doanh nghiệp

Giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô. Giá xuất của hàng tồn kho là giá nhập khi tương ứng của từng loại hàng hay lô hàng.

Tiền lương phát sinh ở bộ phận nào thì tính vào chi phí ở bộ phận đó. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Giả sử công ty trích 16% BHXH; 3% BHYT, 1% BHTN và 2% KPCĐ tính vào chi phí và trừ vào lương của người lao động là 6% BHXH; 1,5% BHYT, 1% BHTN kế toán xây dựng trên misa

Giáo trình Nguyên lý kế toán - CHƯƠNG 5: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [133.38 KB, 11 trang ]

Giáo trình Nguyên lý kế toán
CHƯƠNG 5: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
− Hiểu rõ ý nghĩa và vai trò của việc tính giá các đối tượng của kế toán;
− Nắm được các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán
− Nắm vững các phương pháp tính giá đối với các đối tượng kế toán và phương
pháp hạch toán
5.1. Vai trò và ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán
5.1.1. Vai trò
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong bất cứ ngành nghề nào Doanh nghiệp
cũng cần phải có những tài lực nhất định. Theo thuật ngữ kế toán, những tài lực sử
dụng trong kinh doanh gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của Doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hóa hình thái biểu
hiện của nó, cụ thể là: nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, vật tư
hàng hóa, tiền và các phương tiện kinh doanh khác… Tất cả các tài sản có tại doanh
nghiệp và sự vận động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh đều là đối tượng
của kế toán.
Để ghi nhận các đối tượng kế toán và sự vận động của nó, người ta có thể sử
dụng các đơn vị đo lường hiện vật khác nhau như trọng lượng, thể tích, chiều dài,
cái, chiếc, bộ… Tuy nhiên, để giúp cho việc tổng hợp toàn bộ tình hình tài sản, sự
vận động của tài sản cũng như nguồn hình thành của nó; tính toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh; so sánh, phân tích và đánh giá hoạt động… cần có một
thước đo chung – đó là thước đo tiền tệ. Vì vậy, trong hạch toán kế toán, tất cả các
đối tượng kế toán đều phải quy về hình thức tiền tệ.
Như vậy tính giá kế toán là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để đo lường các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định.
Trong hệ thống kế toán, tính giá đóng vai trò hết sức quan trọng, thể hiện qua:
− Thông qua tính giá để tổng hợp và phản ánh đúng đắn tình hình tài sản,
nguồn hình thành của tài sản, cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh trong
Doanh nghiệp.
− Thông qua tính giá để xác định chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinh


doanh cũng như các nguồn thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
xác định kết quả hoạt động của Doanh nghiệp.
81
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Tính giá, qui đổi đối tượng kế toán về một đơn vị đo lường thống nhất sẽ
thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp.
5.1.2. Ý nghĩa
Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán có ý nghĩa quan trọng biểu hiện ở:
− Ý nghĩa về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xác
định những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh
doanh và quản lý tài chính.
− Ý nghĩa về mặt quản lý nội bộ: cho phép xác định những căn cứ hoặc
những chỉ tiêu để thực hiện hạch toán nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt
động ở từng bộ phận hoặc từng giai đoạn sản xuất cụ thể.
− Ý nghĩa về mặt giám đốc đồng tiền: thông qua phương pháp tính giá có thể
xác lập được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên,
nhanh nhạy và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
5.2. Các nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế
toán:
5.2.1. Các khái niệm và nguyên tắc chi phối việc tính giá
− Khái niệm hoạt động liên tục: Theo khái niệm này, việc ghi chép kế toán được
đặt trên giả thiết là doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là
không bị giải thể trong tương lai gần. Vì thế, kế toán sẽ không quan tâm đến giá
thị trường của tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp
− Nguyên tắc giá phí: Yêu cầu của nguyên tắc này là việc đo lường, tính toán tài
sản, công nợ, nguồn vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Nguyên tắc này
đòi hỏi khi tính giá các đối tượng kế toán phải căn cứ vào:
+ Giá phí [giá vốn] của đối tượng tính giá. Giá phí của đối tượng tính giá gồm
giá mua và các chi phí thực tế khác.
+ Giá nguyên thủy của đối tượng tính giá. Tức là chi phí thực tế tại thời điểm

tính giá của đối tượng.
− Nguyên tắc khách quan: Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy của các thông
tin trên báo cáo tài chính, việc ghi chép kế toán phải luôn có chứng từ gốc kèm
theo. Chứng từ gốc là những bằng chứng khách quan của thông tin kế toán.
82
Giáo trình Nguyên lý kế toán
− Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này, quá trình kế toán phải áp dụng tất
cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính toán
trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
− Nguyên tắc thận trọng: Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn trong việc ghi chép
kế toán thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất tới vốn của chủ sở hữu.
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán
− Yếu tố ảnh hưởng của mức giá thay đổi: nguyên tắc này đòi hỏi phải hạch toán
tài sản theo thực tế phát sinh. Tuy vậy, khi mức giá chung trong nền kinh tế thay
đổi [lạm phát hoặc giảm phát] sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản trong
doanh nghiệp. Trong trường hợp này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá lại tài
sản hiện có nhằm đánh giá đúng năng lực hoạt động của mình. Theo qui định,
các doanh nghiệp đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước.
− Yếu tố yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán: trong thực tế
hoạt động của nhiều doanh nghiệp đôi khi xảy ra nhiều nghiệp vụ phát sinh mà
không thể xác định được ngay giá thực tế của chúng tại thời điểm đó chẳng hạn
như giá xuất kho vật tư, hàng hóa, giá thành của thành phẩm nhập kho… hoặc có
những đối tượng kế toán mà giá thực tế luôn luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậy
để ghi chép kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh với mục đích là nhằm đơn giản
hóa công việc kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời các đối tượng
kế toán đó, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính hay còn được gọi là giá hạch toán
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến đối tượng này.
Giá tạm tính được cho các đối tượng thường được xác định ngay từ đầu niên độ
hoặc đầu kỳ hạch toán và ổn định trong niên độ đó hoặc trong kỳ hạch toán đó.
Cuối kỳ kế toán khi tính được giá thực tế sẽ điều chỉnh lại.

5.3. Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu
5.3.1. Tính giá tài sản cố định
Tài sản cố định tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Theo trên, khi xét trên góc độ hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
83
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Việc tính giá tài sản cố định được căn cứ trên cơ sở giá trị của tài sản cố định
tài thời điểm bắt đầu đưa tài sản cố định vào sử dụng. Giá trị ban đầu này còn được
gọi là nguyên giá. Theo chuẩn mực kế toán số 3 – Tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực kế toán số 4 – Tài sản cố định vô hình thì nguyên giá tài sản cố định là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
− Đối với tài sản cố định do mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua thực tế + chi phí trước khi sử dụng và các khoản khác
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Các khoản
khác như thuế, lệ phí trước bạ…
− Đối với tài sản cố định do xây mới:
− Đối với tài sản cố định được cấp:
− Đối với tài sản cố định được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ
phần thì nguyên giá bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận và các khoản chi phí trước khi sử dụng [kể cả các khoản lệ phí nếu có]
− Đối với tài sản cố định vô hình thì nguyên giá là các là các chi phí thực tế mà
Doanh nghiệp phải chi ra để mua bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng
đất…
− Đối với tài sản cố định thuê tài chính
Theo chuẩn mức kế toán số 6 – Thuê tài sản thì tài sản cố định thuê tài chính là

việc thuê tài sản cố định mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản cố
định có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Nguyên giá = Giá trị hợp lý + chi phí trước khi sử dụng
5.3.2. Tính giá hàng tồn kho
84
Giá thành thực tế
[hoặc giá thành
quyết toán]
chi phí trước
khi sử dụng
+
Nguyên giá =

Giá trị còn lại ghi
trong sổ của đơn vị
cấp
chi phí trước
khi sử dụng
+
Nguyên giá =

Giáo trình Nguyên lý kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 2 – Hàng tồn kho thì hàng tồn kho trong doanh
nghiệp là những tài sản:
− Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
− Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Việc tính giá hàng tồn kho là phải xác định 2 vấn đề quan trọng sau:

[1] Xác định giá thực tế nhập kho
[2] Phân bổ giá trị thực tế của tài sản dự trữ cho giá trị tồn kho cuối kỳ và giá trị
xuất kho trong kỳ.
85
Số lượng và giá trị tồn
kho đầu kỳ
Số lượng xuất kho
Giá trị xuất kho = ?
Số lượng và giá trị nhập
kho trong kỳ
Số lượng tồn kho
Giá trị tồn kho = ?
Giá trị vật tư,
hàng hóa có
sẵn để dùng
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Có nhiều phương pháp tính giá tồn kho. Tuy nhiên cho dù tính giá tồn kho
với nguyên tắc nào thì cũng phải đảm bảo tính cân đối sau:
Giá trị vật tư,
hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị vật tư,
hàng hóa nhập
kho trong kỳ
=
Giá trị vật tư,
hàng hóa xuất
kho trong kỳ
+

Giá trị vật tư,
hàng hóa tồn
kho cuối kỳ
Để đảm bảo nguyên tắc giá gốc trong việc tính giá hàng tồn kho, chúng ta
phải tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế nhằm phản ánh đúng, đủ chi phí
thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó.
Giá mua thực tế được tính theo công thức sau:
Giá mua
thực tế của
tài sản
=
Giá ghi trên
hóa đơn của
người bán
+ Chi phí mua -
Chiết khấu
thương mại,
hàng trả lại,
giảm giá [nếu
có]
Căn cứ theo công thức trên, chúng ta tính được trị giá mua vào theo giá thực
tế. Vấn đề còn lại là xác định trị giá xuất kho hoặc trị giá tồn kho. Việc xác định trị
giá xuất kho hoặc trị giá tồn kho của vật tư, hàng hóa tùy vào đặc điểm tình hình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và phương pháp kế toán tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
5.3.2.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa, thành phẩm, nguyên

vật liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh ngiệp vụ nhập, xuất kho. Mối
quan hệ giữa nhập, xuất và tồn kho được thể hiện qua công thức:
Trị giá tồn
kho
đầu kỳ
+
Giá trị
nhập kho
trong kỳ
-
Giá trị xuất
kho trong
kỳ
=
Giá trị tồn
kho
cuối kỳ
86
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Để tính giá xuất kho, Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp:
Phương pháp nhập trước – xuất trước [FIFO – First In First Out], phương pháp nhập
sau – xuất trước [LIFO – Last In First Out], phương pháp thực tế đích danh và
phương pháp bình quân gia quyền.
Ví dụ:
Có tình hình nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu chính A tại 1 doanh
nghiệp trong tháng 01/N như sau:
TRÍCH YẾU
SỐ
LƯỢNG
[Đơn vị]

ĐƠN GIÁ [đ] THÀNH TIỀN [đ]
01/01/N Tồn kho vật tư A 10 100 1.000
02/01/N Nhập kho vật tư A 15 110 1.650
03/01/N Xuất vật tư A 12
15/01/N Nhập kho vật tư A 20 120 2.400
20/01/N Xuất vật tư A 15
25/01/N Nhập kho vật tư A 25 124 3100
31/01/N Xuất vật tư A 20
Tồn kho cuối ngày 31/01/N 23
Yêu cầu: Hãy xác định giá trị xuất kho theo các phương pháp tính giá
Phương pháp nhập trước – xuất trước [FIFO – First In First Out]
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Theo phương pháp nhập trước, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở ví
dụ trên được tính như sau:
− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = [10 x 100] + [02 x 110] = 1.220 đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = 13 x 110 = 1.430 đ
− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = [13 x 110] + [02 x 120] = 1.670 đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = 18 x 120 = 2.160 đ
− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = [18 x 120] + [02 x 124] = 2.408 đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = 23 x 124 = 2.852 đ
87
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Trị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.220 + 1.670 + 2.408 = 5.298 đ
Phương pháp nhập sau – xuất trước [LIFO – Last In First Out]

Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp nhập sau, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo phương pháp nhập sau, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở ví
dụ trên được tính như sau:
Ta thấy:
− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = 12 x 110 = 1.320đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = [03 x 110] + [10 x 100] = 1.330đ
− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = 15 x 120 = 1.800đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = [05 x 120] + [03 x 110] + [10 x 100] =
1.930đ
− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = 20 x 124 = 2.480đ
Trị giá tồn kho cuối ngày = [05 x 124] + [05 x 120] + [03 x 110] +
[10 x 100] = 2.550đ
Trị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.320 + 1.800 + 2.480 = 5.600đ
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà hàng tồn kho xuất ra thuộc
lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất kho. Theo
đó, giá xuất kho của phương pháp này được tính theo công thức:
X
k
= Q
k
x C
k
Trong đó:
X

k
là giá trị xuất kho lần k
Q
k
là số lượng nhập kho lần k
C
k
là đơn giá nhập kho lần k.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền
88
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trường hợp 1: Tính giá bình quân vào cuối kỳ: trong tháng chỉ theo dõi lượng
xuất kho, cuối tháng tính giá nhập kho bình quân, sau đó tính trị giá xuất kho theo
giá nhập bình quân.
Theo ví dụ trên ta có:
TRÍCH YẾU
SỐ LƯỢNG
NHẬP
[Đơn vị]
ĐƠN GIÁ [đ] THÀNH TIỀN [đ]
01/01/00 Tồn kho vật tư A 10 100 1.000
02/01/00 Nhập kho vật tư A 15 110 1.650
15/01/00 Nhập kho vật tư A 20 120 2.400

25/01/00 Nhập kho vật tư A 25 124 3100
TỔNG CỘNG 70 8.150
Đơn giá nhập
kho bình quân
=
8.150
= 116,43
70
Trị giá xuất kho = 47 đv x 116,43 = 5.472đ
Trị giá tồn kho = 8.150 – 5.470 = 2.678đ
Trường hợp 2: Xác định giá trị xuất kho theo phương pháp tính giá bình quân
theo từng lần nhập [hay còn gọi là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn].
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, kế toán sẽ tính ra đơn giá nhập
kho bình quân. Khi xuất kho sẽ tính giá trị xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho bình
quân đã tính.
Theo ví dụ trên ta có:
Ngày
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
SL ĐG [đ] TT SL ĐG [đ] TT SL ĐG [đ] TT
01/01/N 10 100 1.000 10 100 1.000
89
Giáo trình Nguyên lý kế toán
02/01/N 15 110 1.650 25 106 2.650
03/01/N 12 106 1.272 13 106 1.378
15/01/N 20 120 2.400 33 114,48 3.778
20/01/N 15 114,48 1.717 18 114,48 2.061
25/01/N 25 124 3.100 43 120,02 5.161
31/01/N 20 120,02 2.400 23 120,02 2.761
Tổng cộng 70 8.150 47 5.389 23 120,02 2.761
Ta có trị giá xuất kho ngày 03/01 = [2.650/25] x 12 = 1.272[đ]

Trị giá tồn kho cuối ngày = [2.650/25] x 13 = 1.378[đ]
Ta có trị giá xuất kho ngày 20/01 = [3.778/33] x 15 = 1.717[đ]
Trị giá tồn kho cuối ngày = 3.778 – 1.717 = 2.061[đ]
Ta có trị giá xuất kho ngày 31/01 = [5161/43] x 20 = 2.400[đ]
Trị giá tồn kho cuối ngày = 5.161 – 2.400 = 2.761[đ]
5.3.2.2. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, cuối kỳ tiến
hành kiểm kê tình hình tồn kho, tính giá tồn kho theo phương pháp tính giá đã chọn
rồi xác định trị giá xuất kho cho cả kỳ theo công thức:
Trị giá tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị nhập
kho trong kỳ
-
Giá trị tồn
kho cuối kỳ
=
Giá trị xuất
kho trong kỳ
Phương pháp nhập trước – xuất trước [FIFO – First In First Out]
Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = 23 x 124 = 2.852[đ]
Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.852 = 5.298[đ]
Phương pháp nhập sau – xuất trước [LIFO – Last In First Out]
Theo ví dụ ở trên: Giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = [10 x 100] + [13 x 110] =
2.430[đ]
Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.430 = 5.720[đ]
Phương pháp thực tế đích danh
Theo ví dụ ở trên, giả sử theo số liệu đã cho, kiểm kê thấy trong số 23 đơn vị
sản phẩm tồn kho cuối kỳ có 10 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 15/01, 10 đơn

vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 25/01 và 3 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày
02/01.
Vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = [03 x 110] + [10 x 124] + [10 x 120] =
2.770[đ]
Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.770 = 5.380[đ]
90
Giáo trình Nguyên lý kế toán
Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho ngày 31/01 = 23 x [8.150/70] = 2.678[đ]
Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.852 = 5.298.[đ]
Câu hỏi ôn tập:
1. Tại sao phải tính giá các đối tượng kế toán? Nêu các nguyên tắc chi phối việc
tính giá các đối tượng kế toán?
2. Phương pháp tính giá là gì? Vị trí của nó trong hệ thống phương pháp kế toán?
3. Trình bày bốn phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho. Cho ví dụ minh họa
4. Thế nào là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ
91

Mục đích nguyên tắc tính giá các đối tượng kế toán

Ngày đăng tin : 18/10/2021

Mục đích và ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán

Để biểu hiện hình thái giá trị của các đối tượng kế toán khác nhau thì kế toán phải sử dụngphương pháp tính giá. Nói cách khác thì tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị các đối tựợng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban hành.

Để phản ánh trung thực tình hình tài sản, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có yêu cầu quản lý của nhà nước thì việc tính giá cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định được Nhà nước ban hành thống nhất và nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chân thực.

Trong hệ thống kế toán, tính giá giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng. Thông qua tính giá cho phép tổng hợp và phản ảnh đúng đắn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh nhanh hay chậm … và cũng thông qua tính giá mới có thể có thể xác định được chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất để tạo ra doanh thu trong kỳ. Qua đó cho phép doanh nghiệp tính toán chính xác chỉ tiêu giá thành, kết quả kinh doanh và những chi tiêu tổng hợp cần thiết khác cho việc quản lý cácđối tượng kế toán.

Từ những vận dụng trên, phương pháp tính giá các đối tượng kế toán có ý nghĩa kinh tế quan trọng sau đây:

– Về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xác định những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính.

– Về mặt quản lý nội bộ:cho phép xác định những căn cứ hoặc những chỉ tiêu để thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận hoặc giai đoạn sản xuất cụ thể.

– Về mặt giám đốc bằng tiền:thông qua phương pháp tính giá thì toàn bộ tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, toàn bộ tài sản cũng như nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng được biểu hiện dưới hình thức tiền hoặc dùng tiền để đo lường. Dựa vào đó có thể xác lập được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá

Bao gồm các nguyên tắc sau

1. Nguyên tắc giá gốc

Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của kế toán nguyên tắc đòi hỏi khi đơn vị mua một tài sản thì phải được ghi chép theo chi phí [giá phí] tại thời điểm xảy ra và điều này sẽ không thay đổi nếu giá trịthị trườngcủa những tài sản có thể thay đổi ở những thời điểm sau này.

2. Nguyên tắc hoạt động liên tục

Hầu hết các doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không ngừng, không có thời gian gián đoạn.Bởi vậy, trong các báo cáo tài chính về hoạt động của đơn vị, có giả thuyết rằng doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh trong tương lai gần. Giá thuyết đó gọi là “hoạt động liên tục”.

3. Nguyên tắc thận trọng [bảo thủ]

Nguyên tắc này đòi hỏi hạch toán phải mang tính chất bảo thủ, người kế toán phải luôn đứng về phía bảo thủ, nếu lựa chọn giữa 2 phương pháp hoặc quan điểm báo cáo thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay có giá trị tài sản nhỏ hơn sẽ được lựa chọn. Vì vậy, người ta tin tưởng có một sự đảm bảo cho thu nhập và tài sản. Chẳng hạn hàng tồn kho đòi hỏi phản ánh theo giá thị trường khi giá thị trường thấp hơn giá vốn.

4. Nguyên tắc khách quan

Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá gốc là do tài sản phải được ghi chép theo chi phí chứ không phải theo một lượng giá trị như giá trị thị trường dự kiến. Giá thị trường rất khó ước tính vì thường xuyên biến động nên mang tính chất chủ quan.Nguyên tắc này đòi hỏi các số liệu ghi chép kế toán phải dựa trên những sự kiện có tính kiểm tra được.

5. Nguyên tắc nhất quán [kiên định]

Nguyên tắc này đòi hỏi đơn vị phải sử dụng các chính sáchkế toán, phương pháp kế toán giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác, có như vậy số liệu trên các báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp nhau mới có thể so sánh được dựa trên số liệu của các báo cáo từ năm này sang năm khác.

Chẳng hạn, đơn vị có thể lựa chọn một trong các phương pháp định giá hàng tồn kho được thừa nhận và khi đã lựa chọn một phương pháp để có thể lập được báo cáo tài chính thuận lợi nhất, phải có phần thuyết minh để có thể thấy thu nhập của đơn vị tăng lên hoặc giảm xuống là do thay đổi phương pháp chứ không phải từ hoạt động có hiệu quả hay kém hiệu quả hơn của đơn vị.

6. Ảnh hưởng của mức giá chung thay đổi

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu việc tính giá của đối tượng phải dựa trên chi phí thực tế tạo nên bản thân đối tựơng. Tuy nhiên khi nền kinh tế có biến động làm cho mức giá chung của đối tượng kế toán biến động thì phải điều chỉnh giá gốc đã được xác định trước đây [giá lịch sử] theo sự thay đổi của mức giá chung. Việc điều chỉnh này không được thực hiện một cách chủ quan mà cần tuân thủ quy định của Nhà nước trên các mặt: Thời điểm điều chỉnh, đối tượng phải điều chỉnh, mức hoặc tỷ lệ điều chỉnh…

7. Quản lý trong nội bộ doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp có một số đối tượng kế toán màgiá gốccủa nó biến động thường xuyên và không ít phức tạp nên gây khó khăn cho việc đáp ứng yêu cầu kịp thời khi cần có những thông tin về mặt giá trị của đối tượng kế toán. Để khắc phục khó khăn này thì doanh nghiệp có thể sử dụng giá cố định, còn gọi là giá hạch toán, để phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán – có thể lấy giá thực tế của cuối kỳ trước hoặc giá kế hoạch để làm giá hạch toán.

Giá hạch toán được sử dụng ổn định trong kỳ kế toán. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá trị thực tế để xác định các chi tiêu tổng hợp và lập báo cáo tài chính.

Danh sách từ khóa:
  • Việc làm kế toán
  • Bí quyết tìm việc kế toán hiệu quả để có việc làm như ý

1. Kế toán là gì?

Định nghĩa kế toán là gì:

- Theo chuẩn mực kế toán: Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước, cũng như từng tổ chức, xí nghiệp

-Theo ngôn ngữ đời thường: Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản [hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính] trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.

Kế toán là gì?

2. Cách xác định Đối tượng kế toán,Đối tượng của hạch toán kế toán

Kế toán là công cụ không thể thiếuđược trong công tác quản lý của bất kỳđơn vị nào. Việc thực hiện công tác kế toán có tốt hay không, việcđó sẽảnh hưởng trực tiếpđến hiệt quả cũng như chất lượng của cồng tác quản lý.

Đối tượng kế toán là đối tượng mà kế toán cần phản ánh và giám đốc: Đó là sự hình thành, và sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị .

- Tài sản và sự biến động của tài sản hoàn toàn có thể tính ra bằng tiền. Do vậy, để đơn giản và dễ hiểu, có thể nói rằng: Tất cả những gì thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ đều là đối tượng mà kế toán cần phải phản ánh và giám đốc

- Để làm sáng tỏ và cụ thể hoá đối tượng của kế toán ta có thể lấy hoạt động cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất để minh họa. Trước hết, để tiến hành hoạt động thì doanh nghiệp cần phải có và đang có loại tài sản hữu hình và vô hình như sau:

- Các loại tài sản trên thường xuyên vận động, thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời số hiện có và sự vận động của từng loại tài sản đã nêu trên là nội dung cơ bản của công việc kế toán. Như vậy rút ra kết luận: Từng loại tài sản và sự vận động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh là đối tượng cụ thể mà kế toán phải phản ánh và giám đốc

- Các loại tài sản nói trên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và được phân thành các loại chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Học kế toán ở đâu tốt tphcm

Với những chia sẻ từ kế toán Lê Ánh ở bài viết trên tin rằng bạn đã biết được kế toán là gì và xác định được các đối tượng kế toán rồi phải không.

Bài viết xem thêm: Chứng từ kế toán là gì? Nội dung của chứng từ kế toán

Để họckế toán cũng chuyên gia là những kế toán trưởng nhiều năm kinh nghiệm, bạn có thể tham gia khóa học kế toán tổng hợp thực hành tại trung tâm Lê Ánh.

Ngoài chương trình đào tạo kế toán,Trung tâm Lê Ánhtổ chứccáckhóa học xuất nhập khẩuđược giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành xuất nhập khẩu,để biết thêm thông tin về khóa học này, bạn vui lòng tham khảo tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn

Kế toán LêÁnh chúc bạn thành công!

1. Giới thiệu sơ lược về kế toán

Kế toán là tất cả về quá trình giúp ghi lại, tóm tắt, phân tích và báo cáo dữ liệu liên quan đến các giao dịch tài chính. Chức năng đầu tiên và quan trọng nhất về kế toán là ghi chép các giao dịch khác nhau được thực hiện trong một doanh nghiệp, hay còn gọi là ghi sổ. Có một số điều phải ghi nhớ trong kế toán là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Sơ lược về kế toán

Kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như phản ánh những thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức là thời gian lao động, giá trị và hiện vật. Nên để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có tốt hay không ta sẽ phải dựa trên các loại tài sản nhất định, bao gồm cả những loại tài sản khác nhau. Những loại tài sản này sẽ được sử dụng và quản lý nhằm mục đích phục sản xuất và kinh doanh cũng như các nhiệm vụ khác nữa.

Xem thêmNhững điều cần biết đối với tổ chức bộ máy kế toán là gì?

Video liên quan

Chủ Đề