- Mục 1
- Mục 2
- ND chính
- Sơ đồ tư duy
Mục 1
1. Tình hình kinh tế
-Năm 1930,do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới,kinh tế Việt Nam suy thoái.
+ Nông nghiệp:lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp:sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm.
+ Thương nghiệp:xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực.
Mục 2
2. Tình hình xã hội
- Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động.
+Công nhân:bị sa thải, người có việc làm thì đồng lương ít ỏi
+Nông dân:chịu thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá thấp. Ruộng đất bị địa chủ chiếm đoạt, bị bần cùng hóa.
+Tiểu thương, tiểu chủ, các nghề thủ công:bị phá sản, bị sa thải, thất nghiệp, tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh, nhà buôn nhỏ đóng cửa.
-Xã hội Việt Nam tồn tại:hai mâu thuẫn cơ bảnlà:
+Dân tộc Việt Nam>< thực dân Pháp[cơ bản].
+ Nông dân> Cuối thập kỉ 20, phong trào côngnhân và phong trào yêu nước phát triển lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia.
-Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước.
-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến đế quốc.
ND chính
- Trong những năm 1929 - 1933, nền kinh tế Việt Nam phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế ở nước Pháp. Đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Cũng trong thời gian này, thực dân Pháp đàn áp dã man cuộc khởi nghĩa Yên Bái, khiến cho tình hình xã hội vô cùng căng thẳng. => Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng trong cả nước. |
Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duyViệt Nam trong những năm 1929-1933