Vụ việc dân sự có yếu to nước ngoài là gì

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài là vấn đề pháp lý rất được quan tâm, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Vậy vụ việc có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc này được quy định ra sao? Nếu không thuộc THẨM QUYỀN thì TÒA ÁN xử lý thế nào? Để hiểu rõ các vấn đề này mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài

>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động Có Yếu Tố Nước Ngoài

Vụ việc có yếu tố nước ngoài là gì?

Theo định nghĩa tại khoản 2 Điều 646 BLTTDS 2015 thì:

Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

>>> Xem thêm: Xác định thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự

Thẩm quyền chung

Theo khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau:

  • Đối với trường hợp bị đơn:
  • Là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
  • Có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Đối với trường hợp là các vụ việc:
  • Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.”

Thẩm quyền riêng

Theo Điều 470 BLTTDS 2015 thì:

Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng của Tòa án Việt Nam phải có các điều kiện sau:

  • Là vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam:
  • Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
  • Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.

Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:

  • Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  • Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;

Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.

>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

Xử lý vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

Xử lý vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

Theo quy định tại Điều 472 BLTTDS 2015 thì đối với các vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam thì có những trường hợp sau và hình thức xử lý những trường hợp đó:

Hình thức xử lý

Đối với các vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam thì Tòa phải áp dụng những hình thức xử lý sau:

  • Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
  • Đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Các trường hợp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam

  • Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó;
  • Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
  • Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
  • Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài;
  • Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
  • Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài. Nếu có bất kỳ vướng mắc, khó khăn hoặc cần Tư vấn luật dân sự về các vấn đề khác bạn vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI: 1900.63.63.87 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu hết thời hạn này thì chủ thể bị mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó. 

Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài là gì?

Vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài là những vụ án dân sự thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Thời hiệu khởi kiện được pháp luật quy định như thế nào?

>> Xem thêm: Tranh Chấp Bè Cá Trên Sông Do Thừa Kế Được Giải Quyết Như Thế Nào?

Quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.

Thông thường thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tùy từng trường hợp cụ thể, đối với từng loại quan hệ tranh chấp khác nhau thì thời hiệu khởi kiện cũng khác nhau, cụ thể:

  • Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm;
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm; 
  • Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản;
  • Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm;
  • Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;
  • Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó;
  • Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
  • Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm.

Trong một số trường hợp, vì những lý do khách quan mà chủ thể khởi kiện không thể thực hiện được quyền khởi kiện của mình trong thời hạn mà pháp luật quy định thì khoảng thời gian xuất hiện lý do khách quan đó không được tính vào thời hiệu khởi kiện. Cụ thể: 

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu;
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Ngoài ra, xuất phát từ bản chất phức tạp của vụ việc và quyền lợi chính đáng của các chủ thể nên pháp luật đã ghi nhận một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp sau:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Vụ án dân sự nước ngoài có được áp dụng thời hiệu không?

Vụ án dân sự có yêu tố nước ngoài có áp dụng thời hiệu không?

Vì việc giải quyết một vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ đặt ra vấn đề xác định hệ thống pháp luật của quốc gia nào được áp dụng, do đó, pháp luật Việt Nam không thể đương nhiên được áp dụng. Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước đó áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng. Việc áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết sẽ theo các quy tắc xác định của tư pháp quốc tế. 

Trên đây là toàn bộ những tư vấn của chúng tôi về vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu có gì thắc mắc xin liên hệ với công ty chúng tôi, Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới có thực hiện các dịch vụ giải quyết tranh chấp vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài để được tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp lý.

Các bạn có thể quan tâm:

Video liên quan

Chủ Đề