Vương nữ là gì

Nữ vương [chữ Hán: 女王, tiếng Anh: Queen Regnant] là từ dùng để chỉ người phụ nữ làm Quốc vương. Nữ vương là nguyên thủ quốc gia tại các Vương quốc này. Người phụ nữ làm Hoàng đế, là nguyên thủ quốc gia của một Đế quốc, thì sẽ được gọi là Nữ hoàng. Ngoài ra, Nữ vương cũng là tước vị dành cho con gái của các Thân vương thuộc hoàng tộc Nhật Bản.

Thứ bậc Hoàng tộc, Quý tộc và Hiệp sĩ
Hoàng đế & Hoàng hậu
Nữ hoàng & Hoàng tế
Thái hoàng thái hậu
Hoàng thái hậu / Thái thượng hoàng hậu
Hoàng thái phi
Vương thái hậu / Vương đại phi
Quốc vương & Vương hậu
Nữ vương & Vương phu
Thái tử & Thái tử phi
Thế tử & Thế tử tần
Công chúa & Phò mã
Đại Thân vương & Đại Vương phi
Đại Công tước & Đại Công tước phu nhân
Thân vương & Vương phi
Phó vương & Phó vương phi
Quận chúa & Quận mã
Huyện chúa & Huyện mã
Công tước & Công tước phu nhân
Hầu tước & Hầu tước phu nhân
Bá tước & Bá tước phu nhân
Tử tước & Tử tước phu nhân
Nam tước & Nam tước phu nhân
Hiệp sĩ & Nữ Tước sĩ
Hộp này:
  • xem
  • thảo luận
  • sửa

Hầu hết các quốc gia ở Châu Âu đều là Vương quốc, nên các vị nguyên thủ nữ giới kế vị ngai vàng đều là Nữ vương. Ở Đông Á có nhà Triều Tiên là quốc gia lâu năm vẫn xưng tước Vương, còn các nước Trung Quốc, Việt Nam và Nhật Bản, các triều đại của họ phần lớn đều xưng Hoàng đế, do vậy nếu có Nữ quân chủ tồn tại thì đại đa phần đều là Nữ hoàng.

Hai vị Nữ vương hiện tại trên thế giới là Elizabeth II của Khối thịnh vượng chung và Margrethe II của Đan Mạch. Do cách dịch báo chí cho dễ hiểu, cả hai vị này đều bị dịch thành ["Nữ hoàng"], trong khi thực tế họ là Nữ vương theo tước vị quốc tế.

Mục lục

  • 1 Khái quát
  • 1.1 Lịch sử cách gọi
  • 1.2 Trường hợp kế vị
  • 2 Phân biệt ngôn ngữ
  • 2.1 So với Vương hậu
  • 2.2 So với Nữ hoàng
  • 2.3 Tước vị ở Nhật Bản
  • 3 Danh sách Nữ vương
  • 3.1 Ai Cập cổ đại
  • 3.2 Vương quốc Anh và Liên hiệp Anh
  • 3.3 Bồ Đào Nha
  • 3.4 Đan Mạch
  • 3.5 Na Uy
  • 3.6 Áo-Hung
  • 3.7 Hà Lan
  • 3.8 Scotland
  • 3.9 Tây Ban Nha/Castilla
  • 3.10 Thụy Điển và Phần Lan
  • 3.11 Việt Nam
  • 3.12 Hàn Quốc
  • 3.13 Nhật Bản
  • 3.14 Campuchia
  • 4 Tham khảo

Khái quátSửa đổi

Lịch sử cách gọiSửa đổi

Ở các quốc gia cổ đại như Trung Quốc, Ai Cập, Ba Tư, những người phụ nữ dù xuất thân từ vương thất hay hoàng tộc cũng đều không có quyền kế thừa ngai vị. Do vậy, ngôn ngữ tại những nền văn hóa này không có danh từ "nữ hóa" chỉ đến ngai quốc chủ, như Pharaoh của Ai Cập, Hoàng đế của Trung Hoa. Dù có cách dùng [Nữ hoàng] đối với trường hợp phụ nữ làm Hoàng đế, [Nữ vương] đối với phụ nữ làm Quốc vương song điều đó chỉ mang tính tương đối.

Rất nhiều vị Nữ quân chủ cổ đại khi được truyền ngôi vị vẫn sử dụng danh xưng vốn dùng cho nam giới. Như Đế quốc Byzantine, có Irene thành Athena khi lên làm Hoàng đế của Đế quốc, bà dùng danh xưng [Basileus; βασιλεύς] theo truyền thống các Hoàng đế giới tính nam, hơn là tự dùng [Basilissa; βασίλισσα] vốn dành cho các Hoàng hậu Byzantine. Đối với trường hợp Quốc vương cũng vậy, Jadwiga của Ba Lan khi được tôn làm Vương, dùng danh hiệu [Rex Poloniae], tức [King of Poland; Quốc vương của Ba Lan]. Về sau, các đạo luật thừa kế tại một số quốc gia như Vương quốc Anh bắt đầu chấp nhận phụ nữ kế thừa ngôi vua, song không ít các quốc gia ở Châu Âu xem việc này là bất hợp pháp.

Trải qua Đông Á, các Nữ quốc chủ Tân La cùng Trưng Nữ Vương là những vị [Nữ vương] hiếm hoi, riêng [Nữ hoàng] càng hiếm hơn nữa, và những trường hợp này đều rơi vào những sự kiện độc nhất vô nhị, không có tiền lệ hoặc không có một truyền thống lâu đời của các triều đại ấy. Đến Nhật Bản, dù trong lịch sử ghi nhận có tới 8 vị Nữ Thiên hoàng, song không ít các nhận định cho rằng những người phụ nữ này thiên về nhiếp chính hơn là có quyền lực thực tế của một Thiên hoàng.

Trường hợp kế vịSửa đổi

Rất ít quốc gia trên thế giới có truyền thống để phụ nữ làm vua, ở Châu Âu cũng như vậy. Hai quốc gia đáng kể nhất công nhận phụ nữ kế vị là Vương quốc Anh và Vương quốc Tây Ban Nha. Và dù Margrethe I của Đan Mạch đã tự xưng Vương vị vào năm 1375, song Vương quốc Đan Mạch khi ấy hoàn toàn không có quy luật cho phép nữ giới lên ngôi, bà lên ngôi khi con trai là Olaf II qua đời.

Do Đạo luật Salic, các quốc gia thuộc khối Châu Âu phần lớn không đưa nữ giới vào dòng thừa kế. Quy định thừa kế chấp nhận nữ xảy ra khá sớm ở Anh và Tây Ban Nha, sau đó dần đến các quốc gia như Hà Lan, Bỉ, Thụy Điển cùng Đan Mạch. Ở Anh và Tây Ban Nha, nữ giới lớn nhất khi [không còn nam duệ] mới bắt đầu được suy xét quyền kế vị. Trong khi ở Bỉ, Thụy Điển, các vương thất bắt đầu chỉ định [người con lớn nhất không kể nam nữ] để kế vị.

Ở Ai Cập, phụ nữ làm Pharaoh thường là công chúa xuất thân từ dòng dõi Ai Cập, trị vì với tư cách là vợ hoặc "Đồng quốc quân", như Hatshepsut, Nefertiti. Khi Ai Cập được trị vì bởi nhà Ptolemaios, trường hợp Vương hậu kiêm đồng quốc quân xảy ra rất thường xuyên, nổi tiếng nhất phải kể đến Cleopatra. Và tuy [Pharaoh] là một tước vị không rõ thuộc phạm trù Đế hay Vương, song các tư liệu quốc tế đều dịch Ai Cập ở mức độ [Vương quốc; Kingdom], các Nữ Pharaoh cũng từ đó thành [Queen; Nữ vương], dù ở Việt Nam quen xưng gọi [Nữ hoàng Ai Cập].

Phân biệt ngôn ngữSửa đổi

So với Vương hậuSửa đổi

Trong ngôn ngữ Đông Á, Nữ vương cùng Vương hậu có sự phân biệt rất rõ ràng. Tuy nhiên điều này không xảy ra ở Châu Âu, tại những quốc gia nói tiếng Anh hoặc chung một hệ ngôn ngữ từ Hy Lạp và La Mã, họ đều dùng [Queen] để chỉ trường hợp một người phụ nữ trị vì một Vương quốc [Nữ vương] và vợ của Quốc vương [tức Vương hậu].

Vào lúc này, để phân biệt rõ hơn, Nữ vương sẽ được thêm vào trợ từ [Regnant; ý là "người trị vì"], trở thành [Queen Regnant]. Còn các Vương hậu sẽ được thêm trợ từ [Consort; ý là "hôn phối của quốc chủ"], tức [Queen Consort].

So với Nữ hoàngSửa đổi

Ngôn ngữ báo chí hiện đại ở Việt Nam lẫn Trung Quốc đại lục, tình trạng xem Nữ hoàng đánh đồng với Nữ vương, thậm chí là với cả Hoàng hậu xảy ra khá phổ biến. Vương thất của Vương quốc Liên hiệp Anh là một [Royal family], tức "vương thất", và vị quân chủ hiện tại của họ là Elizabeth II chỉ là [Nữ vương]. Trong lịch sử nước Anh, chỉ có Nữ vương Victoria từng trở thành Nữ hoàng, nhưng đó lại là trường hợp phức tạp.

Năm 1877, Victoria được tôn xưng danh hiệu [Empress of India; Nữ hoàng Ấn Độ], biến Victoria vừa là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, lẫn Nữ hoàng của Đế quốc Ấn Độ. Tuy nhiên, trong vòng Vương quốc Liên hiệp Anh, Victoria không tự xưng Nữ hoàng mà chỉ được biết đến là Nữ vương, tức [Queen Victoria]. Vào thời kỳ Hongkong thuộc nước Anh, do từ [Vương; 王] cùng [Hoàng; 皇] có hiện tượng đồng âm, không ít báo đài gọi Elizabeth II là [Anh Nữ hoàng; 英女皇], dù thực tế bà không bao giờ tự xưng làm Nữ hoàng. Tình trạng này kéo theo ở Việt Nam.

Dẫu vậy, trong ngôn ngữ nhận thức hằng ngày, [Queen] của Châu Âu lại bằng với [Nữ hoàng] hoặc [Bà hoàng], như kiểu vi von [Ảnh đế], [Ảnh hậu] của Trung Quốc, hay Bà hoàng truyền thông, khi dùng ở ngôn ngữ tiếng Anh đều chỉ là Queen hoặc King. Với phạm trù này, phân chia tước vị trong hệ thống quân chủ không còn quan trọng, mà nhận thức tước vị tùy thuộc ở mỗi khối văn hóa.

Tước vị ở Nhật BảnSửa đổi

Từ thời Nara, con gái của các Thân vương [con trai trực hệ của Thiên hoàng] được phong tước vị [Nữ vương], mà theo ngôn ngữ Nhật là [Nyōō; にょおう].

Phong vị này không phải tự động có, mà phải trải qua sắc phong từ Thiên hoàng, gọi là [Nữ vương tuyên hạ; 女王宣下], nếu không chỉ được gọi là Vương nữ. Sau khi thụ phong tước vị [Nữ vương], sẽ kèm theo gia phong thực ấp, lãnh địa cùng gia trang, đều tương tự Nội thân vương. Thời kỳ Kamakura, địa vị hoàng thất Nhật Bản tù túng, không ít các Hoàng nữ [con gái trực hệ của Thiên hoàng] chỉ được phong làm [Nữ vương].

Sang thời Meiji, những phụ nữ trong hoàng thất thụ phong [Nữ vương] thuộc dòng dõi trực hệ Thiên hoàng ở ngoài vòng 3 đời.

Danh sách Nữ vươngSửa đổi

Cleopatra VII của Ai Cập.

Isabella I của Castilla.

Elizabeth I của Anh.

Maria Theresia của Áo.

Ang Mey của Campuchia.

Ai Cập cổ đạiSửa đổiNhững triều đại bản xứ

  • Merneith
  • Sobekneferu
  • Hatshepsut
  • Neferneferuaten
  • TwosretTriều đại nhà Ptolemaios
  • Arsinoe II
  • Arsinoe III
  • Cleopatra I Syra
  • Cleopatra II
  • Cleopatra III Euergetis
  • Cleopatra IV
  • Berenice III
  • Cleopatra V Tryphaena
  • Cleopatra VI Tryphaena
  • Berenice IV Epiphaneia
  • Arsinoe IV
  • Cleopatra VIITriều đại Ayyubid
  • Shajar al-Durr

Vương quốc Anh và Liên hiệp AnhSửa đổi

  • Matilda [1120-1153]
  • Jane Grey [10/7/1553  19/7/1553]
  • Mary I [1553 - 1558]
  • Mary xứ Scotland [1542 - 1567]
  • Elizabeth I [1558 - 1603]
  • Mary II [1689 - 1694]
  • Anne [1702 - 1714]
  • Victoria [1837 - 1901]
  • Elizabeth II [1952 - hiện tại]

Bồ Đào NhaSửa đổi

  • Maria I [1777 - 1816]
  • Maria II [1826-1828, 1834-1853]

Đan MạchSửa đổi

  • Margrete I [1387 - 1412]
  • Margrethe II [1972-hiện tại]

Na UySửa đổi

  • Margrethe[1396 - 1412]

Áo-HungSửa đổi

  • Mary của Hungary [1382  1385; 1386 - 1395]
  • Maria Theresia của Áo [1740 - 1780]

Hà LanSửa đổi

  • Wilhelmina [18901948]
  • Juliana [19481980]
  • Beatrix [19802013]

ScotlandSửa đổi

  • Margaret của Scotland [1286 - 1290]
  • Mary Stuart [1542 - 1587]

Tây Ban Nha/CastillaSửa đổi

  • Isabella I [1474 - 1504]
  • Juana [1504 - 1555]
  • Isabel II [1833 - 1868]

Thụy Điển và Phần LanSửa đổi

  • Margareta [1389  1412]
  • Kristina [1632  1654]
  • Ulrika Eleonora [1718  1720]

Việt NamSửa đổi

  • Trưng Nữ Vương  [40 - 43]

Hàn QuốcSửa đổi

  • Thiện Đức nữ vương [632 - 647]
  • Chân Đức nữ vương [647 - 654]
  • Chân Thánh nữ vương [887  897]

Nhật BảnSửa đổi

  • Himiko [qua đời khoảng 248 CN]

CampuchiaSửa đổi

  • Jayavedi [681-713]
  • Ang Mey [1835-1847]

Tham khảoSửa đổi

  • Monter, William [2012]. The Rise of Female Kings in Europe, 1300-1800. Yale University Press. tr. 271. ISBN 9780300173277.; studies 30 women who exercised full sovereign authority in Europe.

Chủ Đề