Xơ thùy phổi là gì

Xơ phổi

Xơ phổi là tình trạng bệnh mạn tính, trong đó mô ở sâu bên trong phổi bị tổn thương, dày lên, cứng hơn do mất tính đàn hồi [tính co giãn], và tạo sẹo. Các sẹo này được gọi là xơ phổi.

1.  Các dạng xơ phổi

Xơ phổi có thể xuất hiện sau một số bệnh lý [gọi là xơ phổi thứ phát], hay cũng có thể không tìm thấy bệnh lý nào trước khi xảy ra xơ phổi [gọi là xơ phổi vô căn].

Có 3 dạng xơ phổi:

  • Xơ phổi thứ phát sau khi có tổn thương phổi, chẳng hạn như sau lao phổi, viêm phổi, nhồi máu phổi.
  • Xơ phổi khu trú do hít phải các chất gây kích thích, ví dụ như bụi than, silica.
  • Bệnh phổi mô kẽ lan tỏa [Diffuse parenchymal lung disease, DPLD], Xơ phổi vô căn [idiophathic pulmonary fibrosis, IDF], và bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai [còn gọi là bệnh viêm phổi tăng cảm, extrinsic allergic alveolitis].

2.  Xơ phổi thường gặp ở lứa tuổi nào

Xơ phổi có ở mọi nơi trên thế giới, và ở mọi chủng tộc người.  Độ tuổi thường gặp là 50-70 tuổi. Tuy nhiên, một số dạng bệnh phổi mô kẽ, chẳng hạn như sarcoidosis, bệnh lý mô liên kết và các bệnh phổi do di truyền, thì thường xảy ra ở người trẻ tuổi hơn.

Yếu tố nguy cơ của xơ phổi

  • Do việc dùng thuốc, do môi trường, và nghề nghiệp.
  • Hút thuốc lá, hay có tiền căn hút thuốc lá trước đây.
  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản
  • Các nguyên nhân nhiễm trùng
  • Do di truyền

3.  Nguyên nhân xơ phổi

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra xơ phổi

  • Bệnh phổi thứ phát sau tổn thương phổi: lao, viêm phổi, nhồi máu phổi, ..
  • Bệnh bụi phổi: do hít phải các chất như silica, asbestos [còn gọi a-mi-ăng], bụi than ở hầm mỏ, beryl
  • Bệnh viêm phế nang dị ứng ngoại lai: bệnh phổi ở người trồng nấm, người nông dân hít phải nấm mốc rơm rạ, người nuôi chim gà vịt ngan....
  • Tiếp xúc với các hóa chất, hơi độc, khí dung: NO,..
  • Bệnh lý mô hạt : sarcoidosis
  • Do một số thuốc: aminodarone, bleomycine, busulfan, nitrofurantoin, methotrexate, penicilamine, và các chất gây kích thích như cocaine, heroin
  • Tiếp xúc với tia xạ
  • Bệnh lý mô liên kết: bệnh xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp,
  • Các bệnh hệ thống: viêm gan siêu vi C, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải,
  • Do di truyền: bệnh xơ phổi vô căn có tính chất gia đình, bệnh u xơ cứng củ,…

4. Biểu hiện bệnh xơ phổi

Bệnh nhân có các biểu hiện khác nhau, tùy theo bệnh lý nền có sẵn. Bệnh có thể xuất hiện cấp tính, với đợt bệnh bùng phát rồi sau đó thuyên giảm; hay cũng có thể xuất hiện bán cấp, với các đợt bệnh tái phát rồi thuyên giảm nhiều lần; hay bệnh cũng có thể xuất hiện âm ỉ, mạn tính, tiến triển từ từ theo thời gian.

Các triệu chứng chính gồm có:

  • Khó thở, thở mệt
  • Ho kéo dài
  • Khò khè
  • Ho ra máu
  • Đau ngực


Thăm khám phát hiện rales nổ nhỏ hạt cuối thì hít vào.  Tím trung ương, ngón tay dùi trống, tăng áp phổi, suy tim phải là các biểu hiện ở giai đoạn muộn.

Cũng có thể phát hiện tình cờ qua kiểm tra XQ phổi và đo hô hấp ký, chẳng hạn như kiểm tra sức khỏe ở những người có nguy cơ bệnh cao do nghề nghiệp

                                                                                      Ảnh: Ngón tay dùi trống

5.  Chẩn đoán phân biệt

Có nhiều các bệnh phổi khác có triệu chứng và dấu hiệu giống với xơ phổi, như:

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [Chronic obstructive pulmonary disease – COPD]
  • Hen
  • Giãn phế quản
  • Suy tim xung huyết
  • Bệnh phổi không điển hình
  • Ung thư phổi

6  Các xét nghiệm và khảo sát trong xơ phổi


Bệnh sử và tiền sử: chú ý các yếu tố nguy nghề nghiệp hay môi trường, ví dụ như tiếp xúc a-mi-ăng [asbestos], silica, và các hóa chất có thể đi vào đường hô hấp

  • Công thức máu tổng quát: có thể có thiếu máu nhẹ
  • ESR, CRP: có thể tăng
  • Kháng thể tự miễn: kháng thể kháng nhân, yếu tố thấp
  • Khí máu động mạch: thường thấy giảm độ bão hòa oxy máu
  • Kiểm tra chức năng phổi có thể thấy: hội chứng hạn chế, giảm TLC, giảm RC, giảm RV, giảm trao đổi khí
  • Phim XQ phổi có thể bình thường, hay có thể thấy tổn thương nốt hay lưới. Tổn thương dạng tổ ong [honeycombing] xuất hiện ở giai đoạn trễ, và khi tình trạng bệnh đã nặng.
  • CT scan ngực độ phân giải cao: khảo sát tốt hơn phim XQ phổi.
  • Rửa phế quản phế nang: thường ứng dụng trong nghiên cứu bệnh bệnh phổi vô căn hơn.
  • Sinh thiết phổi: chỉ định trong một số trường hợp với mục đích xác định chẩn đoán.

7  Điều trị xơ phổi
Hầu như không có điều trị hiệu quả cho bệnh xơ phổi. Tuy nhiên một số các can thiệp có thể làm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Việc điều trị thay đổi tùy theo từng cá thể. Cần can thiệp vào nguyên nhân gây ra tình trạng xơ phổi, nếu như còn thể.

  • Các điều trị hỗ trợ trong xơ phổi
  • Ngưng thuốc lá
  • Tránh các yếu tố môi trường hay yếu tố nghề nghiệp là nguyên nhân gây ra bệnh [các hóa chất, khói, bụi]
  • Ngưng dùng các thuốc có liên quan hay là nguyên nhân gây ra bệnh
  • Nên tiêm ngừa cúm và ngừa phế cầu
  • Oxy liệu pháp: đối với bệnh nhân thiếu oxy máu
  • Phục hồi chức năng hô hấp
  • Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và lành mạnh


Điều trị thuốc trong xơ phổi

  • Ức chế miễn dịch: corticosteroid và/ hoặc azathioprine
  • Các thuốc ức chế miễn dịch và chống xơ hóa: colchicine, ciclosporin, D-penicillamine, pirfenidone cũng được cho là có tác dụng.
  • N-acetylcystein

Ghép phổi

Là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh xơ phổi. Tuy nhiên phẫu thuật ghép phổi có nhiều nguy cơ và biến chứng, và chỉ áp dụng được cho số ít bệnh nhân.

8.  Tiên lượng xơ phổi

Thay đổi tùy theo bệnh nhân và mức độ nặng.

Các yếu tố cho tiên lượng xấu:

  • Lớn tuổi
  • Nam giới
  • Khó thở nặng
  • Tiền căn hút thuốc lá
  • Giảm chức năng phổi nặng

Biểu hiện tổn thương xơ nặng trên hình ảnh [XQ và CT scan ngực]

Có nhiều tổn thương xơ trên khảo sát mô học.


Các tài liệu tham khảo:

//www.patient.co.uk/doctor/pulmonary-fibrosis

//www.pulmonaryfibrosis.org

Xơ phổi là một bệnh lý của nhu mô phổi. Đó là tình trạng phổi bị tổn thương và xuất hiện nhiều cấu trúc dạng xơ, sẹo. Các thương tổn này làm phổi ngày càng rắn hơn, khó giãn nở, từ đó gây khó khăn trong hoạt động hô hấp. Hãy cùng ThS.BS Vũ Thành Đô tìm hiểu thêm về căn bệnh xơ phổi và hướng điều trị nhé.

>> Phù phổi cấp là một tình trạng rất nặng, đe doạ trực tiếp đến tính mạng của người bệnh nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời. Khi xử trí đúng và tích cực, người mắc có thể được cứu sống một cách ngoạn mục. Làm thế nào để nhận diện được trạng thái này? Những ai cần đặc biệt lưu ý đề phòng và nên xử lý thế nào khi không may nó xảy ra? 

Tổng quan

Xơ phổi và một tổn thương diễn ra trong thời gian tương đối dài. Có rất nhiều nguyên nhân có thể làm tổn thương phổi. Bệnh xơ phổi sẽ diễn tiến nặng dần theo thời gian, và không thể điều trị dứt điểm được. Tuy nhiên, việc kết hợp nhiều phương pháp mới trong điều trị giúp cải thiện chức năng phổi rất tốt.

1. Xơ phổi có biểu hiện ra sao?                                            

Các biểu hiện của bệnh xơ phổi có thể là:

  • Cảm giác khó thở
  • Ho khan
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân không rõ lý do
  • Đau cơ và khớp
  • Ngón tay hình dùi trống

Diễn tiến của bệnh xơ phổi rất đa dạng. Bệnh có biểu hiện khác nhau ở mỗi người, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Một số trường hợp có thể diễn tiến rất nhanh và nặng nề. Tuy nhiên, đa số các trường hợp chỉ biểu hiện mức độ trung bình và diễn tiến dần trong vài năm.

Các đợt cấp với khó thở nhiều có thể gặp trong bệnh xơ phổi

Một số bệnh nhân có thể có những đợt cấp. Đây là những đợt mà các triệu chứng như khó thở có thể nặng hơn trong vài ngày đến vài tuần. Những đợt cấp này là khá nguy hiểm, do có thể yêu cầu bệnh nhân phải thở máy. Tuy nhiên, nếu được điều trị kịp thời, các đợt cấp có thể chữa khỏi được với can thiệp phù hợp.

2. Nguyên nhân của bệnh xơ phổi là gì?

Các mô xơ sẹo xuất hiện ở xung quanh các phế nang trong phổi. Các tổn thương sẹo này làm mô phổi trở nên cứng và giảm độ đàn hồi. Do đó, phổi tiếp nhận và trao đổi oxy kém hơn, gây ra các triệu chứng của bệnh.

Các tổn thương xơ sẹo này được gây ra bởi nhiều tác nhân khác nhau. Những nguyên nhân gây tổn thương phổi thường gặp như hít độc chất, các bệnh lý, xạ trị hay do dùng thuốc.

Các yếu tố nghề nghiệp và môi trường

Việc tiếp xúc lâu dài với các độc chất và ô nhiễm không khí có thể gây tổn thương phổi. Những chất có hại có thể kể đến như:

  • Bụi silic
  • Sợi asbestos [hay còn gọi là amiăng]
  • Các loại bụi chứa kim loại nặng
  • Bụi than
  • Bụi ngũ cốc [sản xuất lượng lớn trong nông nghiệp]
  • Chất thải chim và gia súc
Yếu tố ô nhiễm không khí, nghề nghiệp rất quan trọng trong bệnh xơ phổi

Xạ trị

Một số bệnh nhân được xạ trị để điều trị ung thư như ung thư phổi, ung thư vú. Những liệu pháp điều trị này có thể làm tổn thương phổi, kéo dài từ vài tháng đến vài năm sau xạ trị. Mức độ nặng của tổn thương phụ thuộc vào:

  • Mức độ phổi phơi nhiễm với tia xạ
  • Tổng độ xạ mà bệnh nhân tiếp xúc [mức độ ăn tia]
  • Sử dụng hóa trị đi kèm hay không
  • Bệnh phổi nền trước đó

Tổn thương phổi do thuốc

Nhiều loại thuốc có thể là ảnh hưởng đến phổi. Bạn nên lưu ý các loại thuốc dưới đây:

  • Hóa trị. Các thuốc hóa trị dùng để diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên, ngoài diệt tế bào ác tính, thuốc hóa trị cũng có thể gây tổn thương phổi. Một số loại thuốc thường được sử dụng như methotrexate, cyclophosphamide.
  • Thuốc điều trị bệnh tim. Một số thuốc điều trị rối loạn nhịp như amiodarone có thể gây hại lên phổi.
  • Một số loại kháng sinh. Các kháng sinh như nitrofurantoin hay ethambutol có thể làm tổn thương phổi.
  • Thuốc kháng viêm. Một số loại thuốc kháng viêm như rituximab hay sulfasalazine có thể gây hại cho phổi.

Các bệnh lý ảnh hưởng đến phổi

Một số bệnh lý toàn thân có thể ảnh hưởng xấu lên phổi, có thể kể đến như:

  • Viêm bì cơ
  • Viêm đa cơ
  • Bệnh lý mô liên kết hỗn hợp
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Bệnh Sarcoidosis
  • Xơ cứng bì
  • Viêm phổi

Như đã kể trên, có rất nhiều tác nhân và tình trạng khác nhau có thể gây xơ phổi. Tuy nhiên, ở hầu hết các trường hợp, rất khó để xác định chính xác một nguyên nhân gây ra bệnh. Những trường hợp không xác định được nguyên nhân, bệnh được gọi là xơ phổi vô căn.

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều giả thuyết về bệnh xơ phổi vô căn. Một số yếu tố có thể làm khởi phát bệnh như nhiễm virus hoặc hút thuốc lá. Bệnh xơ phổi vô căn cũng có liên quan đến yếu tố di truyền.

Nhiều bệnh nhân xơ phổi vô căn cũng có bệnh trào ngược dạ dày thực quản [GERD]. Các nhà khoa học đang nghiên cứu thêm về mối liên hệ giữa hai căn bệnh này.

3. Vậy những ai có nhiều khả năng bị bệnh xơ phổi?

Các yếu tố sau có thể làm tăng khả năng bị xơ phổi:

  • Tuổi. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi. Tuy nhiên, đã có một vài trường hợp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được chẩn đoán bệnh xơ phổi.
  • Giới tính nam. Nam giới thường mắc xơ phổi vô căn hơn nữ giới.
  • Hút thuốc lá. Những người đã từng hút thuốc hoặc vẫn đang hút thuốc có nguy cơ xơ phổi cao hơn những người không hút thuốc. Bệnh xơ phổi cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có khí phế thũng.
  • Nghề nghiệp. Những nghề như thợ mỏ, làm nông hay xây dựng phải tiếp xúc nhiều với các chất ô nhiễm gây tổn hại cho phổi.
  • Điều trị ung thư. Xạ trị ở vùng ngực hay một số loại thuốc hóa trị nhất định làm tăng nguy cơ xơ phổi.
  • Yếu tố di truyền.

4. Biến chứng của bệnh xơ phổi là gì?

Dưới đây là một số biến chứng thường gặp của xơ phổi.

  • Tăng áp phổi. Đây là tình trạng áp lực trong mạch máu phổi tăng cao. Các mô sẹo gây chèn ép vào các mao mạch trong phổi, gây tăng sức cản. Tình trạng này làm tăng áp lực lên động mạch phổi và tâm thất phải. Khi tình trạng này kéo dài gây ra những biến chứng nặng nề và có thể gây tử vong.
  • Suy tim phải [tâm phế mạn]. Tim phải hoạt động nhiều hơn do tăng áp phổi, do đó gây ra suy tim phải.
  • Suy hô hấp. Đây là biến chứng xuất hiện vào giai đoạn cuối của bệnh phổi mạn tính. Khi phổi không thể trao đổi và thu nhận đủ oxy, cơ thể sẽ thiếu oxy và suy hô hấp.
  • Ung thư phổi. Bệnh xơ phổi kéo dài có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện ung thư phổi.
  • Các biến chứng tại phổi khác. Có thể kể đến như tạo cục máu đông trong phổi, xẹp phổi hay viêm phổi.
Tăng áp phổi là một biến chứng nguy hiểm

5. Xơ phổi được chẩn đoán như thế nào?

Để chẩn đoán bệnh xơ phổi, bác sĩ phải hỏi kỹ bệnh sử và tiền căn của bạn, kèm theo cả tiền sử bệnh lý trong gia đình. Ngoài ra, cần đánh giá các triệu chứng của bệnh, các phơi nhiễm với bụi, chất ô nhiễm, hóa chất mà bạn có thể tiếp xúc. Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ nghe phổi và đề nghị thêm một số xét nghiệm phù hợp.

Xét nghiệm hình ảnh học

  • Chụp X quang phổi. Phim X quang có thể cho phép nhìn thấy dạng tổn thương điển hình của xơ phổi. Không những vậy, phim X quang còn rất hữu ích trong việc theo dõi diễn tiến và điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp tổn thương không thấy được rõ trên phim. Lúc này, bạn cần một số xét nghiệm khác để hỗ trợ.
  • Chụp CT scan. Phim CT với độ phân giải cao giúp khảo sát kỹ càng hơn các tổn thương của xơ phổi. Các dạng xơ phổi khác nhau cũng mang những đặc điểm khác nhau trên CT. Do đó, chụp CT là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán.
  • Siêu âm tim. Hình ảnh trên siêu âm giúp đánh giá chức năng của tim. Ngoài ra, xét nghiệm này còn cho phép đo áp lực trong các buồng tim.
Phim CT của bệnh nhân xơ phổi

Xét nghiệm chức năng hô hấp

  • Đo chức năng hô hấp của phổi. Có nhiều loại xét nghiệm để đánh giá chức năng phổi. Hô hấp ký thường là phương pháp được lựa chọn. Xét nghiệm này giúp đánh giá được lượng không khí bạn có thể trao đổi cũng như tốc độ di chuyển của luồng khí ra vào phổi. Một số phương pháp khác cho phép đo các thông số như dung tích phổi hay khả năng khuếch tán khí.
  • Độ bão hòa oxy qua mạch đập. Một thiết bị đơn giản sẽ được gắn vào đầu ngón tay để ước lượng độ bão hòa oxy trong máu.
  • Nghiệm pháp vận động gắng sức. Xét nghiệm này giúp đo khả năng hô hấp của bạn khi vận động.
  • Khí máu động mạch. Bạn sẽ được lấy một mẫu máu động mạch để đo các chỉ số về khí oxy và cacbonic.
Hô hấp ký có thể giúp đánh giá chức năng hô hấp

Sinh thiết

Nếu như các phương pháp trên chưa cho phép chẩn đoán bệnh, bạn có thể được thực hiện sinh thiết. Một mẫu mô nhỏ từ phổi sẽ được lấy ra và quan sát trên kính hiển vi. Kết quả phân tích sẽ cho biết bạn có bị xơ phổi hay không.

Việc sinh thiết có thể được thực hiện bằng nhiều cách. Hai phương pháp thường được sử dụng là sinh thiết qua nội soi phế quản và sinh thiết trong phòng mổ. Tùy vào mức độ bệnh, các biểu hiện lâm sàng cũng như các yếu tố khác mà bác sĩ sẽ gợi ý cho bạn phương pháp phù hợp.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp kiểm tra một số thông tin cần thiết như chức năng gan, thận. Ngoài ra, xét nghiệm máu còn giúp loại trừ một số bệnh lý có biểu hiện tương tự.

6. Điều trị tình trạng này như thế nào?

Tiến trình xơ hóa trong bệnh xơ phổi là không thể điều trị được. Tuy nhiên, việc kết hợp nhiều phương pháp điều trị thích hợp giúp cải thiện các triệu chứng và làm chậm đi diễn tiến của bệnh.

Điều trị thuốc

Một số loại thuốc mới có thể giúp làm chậm tiến trình xơ hóa của phổi. Các loại thuốc có thể được sử dụng như pirfenidone, nintedanib. Các loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ nhất định như buồn nôn, tiêu chảy hay phát ban. Hiện nay, các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu các thuốc điều trị mới.

Liệu pháp oxy

Thở oxy tuy không thể làm khỏi bệnh nhưng có thể rất hữu ích. Liệu pháp này giúp bệnh nhân dễ thở hơn, cải thiện khả năng vận động, giảm biến chứng và ngủ ngon hơn. Bạn có thể được sử dụng liệu pháp oxy một cách thích hợp, tùy thuộc và mức độ và tình trạng bệnh.

Liệu pháp oxy tại nhà có thể giúp ích rất nhiều khi sử dụng phù hợp

Phục hồi chức năng hô hấp

Phục hồi chức năng hô hấp là rất có lợi với các bệnh nhân xơ phổi. Bạn có thể cải thiện được tình trạng khó thở, tăng hoạt động, sức bền. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ rất nhiều trong các hoạt động thường ngày.

Điều trị phẫu thuật ghép phổi

Ghép phổi cũng là một lựa chọn đối với những bệnh nhân bị xơ phổi. Ghép phổi mới giúp bạn cải thiện rất nhiều chất lượng cuộc sống cũng như tăng tuổi thọ. Tuy nhiên, đây là một phương pháp điều trị khá phức tạp, tốn kém và cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác. Hãy trao đổi thật kỹ với bác sĩ của mình về các vấn đề này nhé.

7. Điều chỉnh lối sống và điều trị tại nhà

Dưới đây là những lời khuyên của bác sĩ dành cho các bệnh nhân xơ phổi.

  • Ngưng hút thuốc lá. Việc này là rất quan trọng. Thuốc lá ảnh hưởng rất xấu đến phổi.
  • Chế độ ăn phù hợp. Hãy chia thành nhiều bữa ăn trong ngày, đảm bảo đủ dinh dưỡng.
  • Hãy vận động phù hợp. Việc vận động thường xuyên rất có lợi cho chức năng phổi. Hãy xin tư vấn của bác sĩ để có một chế độ luyện tập phù hợp với bản thân nhé.
  • Chủng ngừa đầy đủ. Chích ngừa cúm và phế cầu giúp ích cho các bệnh nhân bệnh phổi mạn, chống những đợt nhiễm trùng nguy hiểm.
  • Tái khám và theo dõi thường xuyên.

Tạm kết

Xơ phổi là một bệnh lý hô hấp mạn tính. Bệnh có liên quan đến rất nhiều tình trạng khác nhau như viêm phổi, ô nhiễm không khí, tiếp xúc nghề nghiệp, xạ trị hay do thuốc. Tuy xơ phổi không thể điều trị dứt điểm được, nhưng các biện pháp điều trị kết hợp giúp cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng cho bệnh nhân. Hãy nhớ những lời khuyên mà bác sĩ dành cho bệnh nhân xơ phổi nhé.

>> Bệnh bụi phổi amiăng là một bệnh phổi mãn tính do hít phải sợi amiăng. Tiếp xúc lâu dài với các sợi này có thể gây ra xơ phổi và khó thở. Các triệu chứng của bệnh bụi phổi amiăng có thể từ nhẹ đến nặng và thường không xuất hiện nhiều năm sau khi tiếp xúc liên tục.

Video liên quan

Chủ Đề