Ý kiến nào sau đây không chính xác khi nội về phong cách sáng tác của Thạch Lam

Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Hai đứa trẻ

Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 11 bài Hai đứa trẻ. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Sở trường của nhà văn Thạch Lam là:

  • A. Tiểu thuyết
  • B. Thơ
  • C. Truyện ngắn
  • D. Kịch

Câu 2: Câu văn nào sau đây không nhằm gợi lên vẻ đẹp bình dị mà thơ mộng và tình yêu quê hương?

  • A. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu vang ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
  • B. Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
  • C. Vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh với vệt sáng của những con đóm đóm bay là là trên mặt đất hay len vào cành cây.
  • D. Tiếng trống thu không, trên cái chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây, đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

Câu 3: Câu nào dưới dây không thuộc về ý nghĩa nhân đạo trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam?

  • A. Cảm thương sâu sắc với nỗi đau của những kiếp người nghèo khổ, lay lắt trong xã hội cũ.
  • B. Biểu lộ sự trân trọng với những ước vọng đối đời của những kiếp người nghèo khổ.
  • C. Tố cáo sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến.
  • D. Luôn hướng họ đến một tương lai tươi sáng.

Câu 4:Thạch Lam tên thật là :

  • A. Nguyễn Tường Tam
  • B. Nhất Linh
  • C. Hoàng Đạo
  • D. Nguyễn Tường Lân

Câu 5:Ánh sáng trong tác phẩm dùng để:

  • A. Mô tả bóng tối
  • B. Ẩn chứa khát vọng, hi vọng
  • C. Đối lập hai thế giới: Phố huyện và Hà Nội hoa lệ
  • D. Làm cho câu chuyện nên thơ

Câu 6: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, trích từ tập nào của ông?

  • A. Hà Nội băm sáu phố phường.
  • B. Gió đầu mùa
  • C. Nắng trong vườn
  • D. Theo dòng

Câu 7: Phong cách nghệ thuật tạo nên sự đặc sắc trong truyện ngắn của Thạch Lam là:

  • A. Điềm tĩnh và nhẹ nhàng.
  • B. Thi vị và lãng mạn
  • C. Hiện thực và trữ tình, thi vị.
  • D. Hiện thực và siêu thực

Câu 8: Dòng nào sau đây nhận định không chính xác về Thạch Lam

  • A. Thạch Lam ở mảng phóng sự, nhưng là cây bút tài hoa khi viết tiểu thuyết diễm tình.
  • B. Hai yếu tố “Hiện thực” và “Trữ tình, thi vị” luôn đan cài, xen kẽ vào nhau tạo nên nét đặc thù, đặc sắc khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông.
  • C. Truyện ngắn của Thạch Lam thường không có cốt truyện đặc biệt. Mỗi truyện là một bài thơ trữ tình đầy xót thương.
  • D. Ông đi sâu vào khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh, tinh tế.

Câu 9:Nhận xét về đối thoại trong tác phẩm:

  • A. Là độc thoại
  • B. Rời rạc, không có nội dung cho người cần đối diện
  • C. Biểu hiện cho sự tồn tại chứ không phải sự sống, sự sinh hoạt bình thường
  • D. Không có gì đặc biệt

Câu 10: Cảnh vật trong thiên truyện “Hai đứa trẻ” được diễn ra theo trình tự thời gian nào?

  • A. Bình minh - trưa - chiều.
  • B. Trưa - chiều - đêm
  • C. Khuya và về sáng.
  • D. Hoàng hôn, đêm, đêm khuya.

Câu 11: Nếp sinh hoạt phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” được miêu tả như thế nào?

  • A. Náo nức - sinh động.
  • B. Trù phú - tươi vui.
  • C. Thanh bình - yên ả
  • D. Mỗi lúc một hiu hắt, tàn lụi hơn.

Câu 12: Cảnh nào sau đây không có trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam?

  • A. Phố huyện lúc bình minh.
  • B. Phố huyện lúc hoàng hôn
  • C. Phô huyện trong đêm.
  • D. Phố huyện về khuya.

Câu 13:Phong cách của Thạch Lam nghiêng về:

  • A. Hiện thực nghiêm ngặt
  • B. Trào phúng
  • C. Không có cốt truyện đặc biệt, phảng phất như một bài thơ đượm buồn
  • D. Cốt truyện có những tình huống độc đáo

Câu 14: Vì sao chị em Liên và An trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam đêm nào cũng cố thức để được nhìn chuyến tàu qua? Để thể hiện tâm trạng ấy, Thạch Lam muốn nói gì với người đọc? Dòng nào sau đây là nhận định chưa chuẩn xác?

  • A. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì để chờ bán thêm một ít hàng.
  • B. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là chính là vì khao khát thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống. Chuyến tàu đêm là một hình ảnh cụ thể của một thế giới khác: “một cái gì tươi sáng” mà Liên và An chờ đợi.
  • C. Tác giả bộc lộ sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người nhỏ bé, vô danh trong xã hội, đồng thời ông muốn thức tỉnh con người, hướng họ tới một cuộc sống tươi đẹp hơn, ý nghĩa hơn.

Câu 15: Tâm trạng của Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam trước khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống ở phố huyện như thế nào?

  • A. Cảm thấy nhẹ nhõm khi chiều đến, được nghỉ ngơi vì đã qua một ngày mệt mỏi.
  • B. Vui vẻ và náo nức chờ đón chuyến tàu đi qua.
  • C. Được cùng trò chuyện với chị Tí, bác Siêu... và ngắm ông “thần nông” trên bầu trời đêm.
  • D. Buồn man mác trước thời khắc của ngày tàn.

Câu 16: Cảnh ngày tàn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam được báo hiệu bằng âm thanh gì ?

  • A. Tiếng mõ
  • B. Tiếng chuông
  • C. Tiếng kẻng
  • D. Tiếngtrống thu không

Câu 17: Tiếng trống trong tác phẩm Hai đứa trẻ xuất hiện mấy lần ?

  • A. Một lần
  • B. Hai lần
  • C. Ba lần
  • D. Bốn lần

Câu 18: Hình ảnh cuối cùng khép lại một “ngày tàn” và cũng là hoạt động cuối cùng trong thiên truyện là?

  • A. Bà cụ Thi vừa đi vừa cười khanh khách về phía cuối làng.
  • B. Bác Siêu đưa hàng phở đến.
  • C. Chuyến tàu khuya đến và đi qua.
  • D. Chị Tí gánh hàng nước đi qua.

Câu 19: Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, món quà gì đối với chị Liên cho là xa xỉ?

  • A. Những cốc nước lạnh xanh đỏ
  • B. Bánh xà phòng thơm
  • C. Món phở của bác Siêu
  • D. Những que kem mát lạnh.

Câu 20: Thạch Lam là thành viên của nhóm văn học nào sau đây?

  • A. Nhân văn giai phẩm
  • B. Phong trào Thơ mới
  • C. Tự lực Văn đoàn
  • D. Hội Tao Đàn

Câu 21: Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, tác giả đã nhắc nhiều lần cái vầng sáng toả ra từ ánh đèn nhỏ của gánh nước nhà chị Tí. Nó có ý nghĩa gì?

  • A. Một thứ ánh sáng gần gũi, yêu thương.
  • B. Một thứ ánh sáng gợi nhiều thi vị.
  • C. Nó gợi lên vẻ đẹp thơ mộng của làng quê Việt Nam
  • D. Nó gợi ra những kiếp người nghèo khổ, những cảnh đời lay lắt sống vật vờ, tàn lụi đáng thương trong màn đêm của xã hội cũ.

Xem đáp án


=> Kiến thức Soạn văn bài: Hai đứa trẻ


Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Hai đứa trẻ [P2]

Từ khóa tìm kiếm google:

Hai đứa trẻ, trắc nghiệm văn 11, củng cố kiến thức văn 11

Trắc nghiệm bài Hai đứa trẻ có đáp án

Trang trước Trang sau

A. Vài nét về Thạch Lam

Câu 1 : Thạch Lam sinh ra tại:

A. Hà Nam

B. Hà Nội

C. Hải Dương

D. Hà Tĩnh

Hiển thị đáp án

Thạch Lam sinh ra và học tập tại Hà Nội

Chọn đáp án : B

Câu 2 : Thuở nhỏ, Thạch Lam sống ở đâu?

A. Hà Nội

B. Phố huyện Cẩm Gìang – Hải Dương

C. Phố huyện Văn Giang – Hưng Yên

D. Phố huyện Bình Dương – Gia Định

Hiển thị đáp án

Thạch Lam thuở nhỏ sống ở phố huyện Cẩm Giàng – Hải Dương. Hình ảnh phố huyện là hình ảnh quen thuộc, xuất hiện rất nhiều trong các sáng tác của Thạch Lam.

Chọn đáp án : B

Câu 3 : Đáp án nào dưới đây nhận định đúng về con người Thạch Lam?

A. Ông là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và tinh tế

B. Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học

C. Ông là người tài năng, có cốt cách thanh cao, tấm lòng yêu nước thương dân

D. Ông là người tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động

Hiển thị đáp án

Thạch Lam là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và tinh tế.

Chọn đáp án : A

Câu 4 : Thạch Lam xuất thân trong gia đình như thế nào?

A. Gia đình Nho giáo

B. Gia đình nông dân

C. Gia đình quan lại sa sút

D. Gia đình công chức gốc quan lại

Hiển thị đáp án

Thạch Lam sinh ra trong một gia đình công chức gốc quan lại

Chọn đáp án : D

Câu 5 : Thạch Lam là thành viên của nhóm văn học nào sau đây?

A. Nhân văn giai phẩm

B. Tự lực văn đoàn

C. Phong trào thơ mới

D. Hội Tao Đàn

Hiển thị đáp án

Sau khi đỗ Tú tài, ông thôi học về làm báo với anh và gia nhập Tự lực văn đoàn.

Chọn đáp án : B

Câu 6 : Thạch Lam thành công nhất với thể loại văn học nào?

A. Thơ

B. Tiểu thuyết

C. Truyện ngắn

D. Tùy bút

Hiển thị đáp án

Thạch Lam có biệt tài về truyện ngắn

Chọn đáp án : C

Câu 7 : Truyện ngắn của Thạch Lam thường có đặc điểm gì?

A. Cốt truyện có những tình huống độc đáo

B. Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày.

C. Đậm chất hiện thực

D. Tất cả đều đúng

Hiển thị đáp án

Thạch Lam thường viết truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày.

Chọn đáp án : B

Câu 8 : Tích vào phong cách nghệ thuật của Thạch Lam:

A. Sáng tác thường hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật

B. Truyện không có cốt truyện

C. Chủ yếu miêu tả hành động nhân vật

D. Sáng tác có sự hòa quyện giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình

E. Ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình

F. Đi sâu vào miêu tả thế giới nội tâm nhân vật

Hiển thị đáp án

Phong cách nghệ thuật:

- Sáng tác thường hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật

- Truyện không có cốt truyện

- Sáng tác hòa quyện giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình

- Đi sâu vào miêu tả thế giới nội tâm nhân vật

Câu 9 : Tích vào đáp án không phải sáng tác của Thạch Lam?

A. Gió đầu mùa

B. Nắng trong vườn

C. Ngày mới

D. Theo dòng

E. Hà Nội băm sáu phố phường

F. Nửa chừng xuân

G. Sợi tóc

Hiển thị đáp án

Tác phẩm Nửa chừng xuân [Khái Hưng]

Câu 10 : Theo Thạch Lam, văn chương là:

A. Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực, nó tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm con người.

B. Văn chương là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận

C. Văn chương phải gắn bó với đời sống, nhìn thẳng vào sự thật “tàn nhẫn”, phải nói lên nỗi thống khổ, cùng quẫn của nhân dân, vì họ mà lên tiếng

D. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Theo Thạch Lam, văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực, nó tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của con người. Ông quan niệm: “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”

Chọn đáp án : A

B. Tìm hiểu chung về Hai đứa trẻ

Câu 1 : Điền các từ trong bảng vào đoạn văn dưới đây để hoàn chỉnh tóm tắt truyện ngắn Hai đứa trẻ.

A. An và Liên

B. thế giới khác

C. bóng tối

D. chuyến tàu đêm

E. Hà Nội.

F. phố huyện

Truyện xoay quanh hai đứa trẻ [1]________. Chúng đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở [2] __________. Do gia đình sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi [3] _______ - một cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu. Trong một buổi chiều tà, nhìn thấy những đứa trẻ đi nhặt nhạnh đồ thừa, Liên cảm thấy lòng buồn man mác. Xung quanh cuộc sống của chị em Liên là cuộc sống tàn lụi của chị Tí, bác Siêu, bác Xẩm,…Thế nhưng chừng ấy người trong [4] ________ vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện qua việc chờ [5] ________ chạy qua phố huyện. Chuyển tàu đêm từ Hà Nội về, ầm ầm lăn bánh qua phố huyện rồi khuất dạng, im tiếng trong trời đêm sâu thẳm. Chuyến tàu mang theo ánh sáng, mang kỉ niệm về Hà Nội huyên náo. Con tàu như đã đem một chút [6]_______ đi qua. Lúc đó người buôn bán ở phố huyện mới dọn hàng sau một tối ế ẩm để trở về nhà. Còn hai đứa trẻ dần dần chìm vào giấc ngủ yên tĩnh.

Hiển thị đáp án

Truyện xoay quanh hai đứa trẻ [1] An và Liên . Chúng đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở [2] Hà Nội. Do gia đình sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi [3] phố huyện - một cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu. Trong một buổi chiều tà, nhìn thấy những đứa trẻ đi nhặt nhạnh đồ thừa, Liên cảm thấy lòng buồn man mác. Xung quanh cuộc sống của chị em Liên là cuộc sống tàn lụi của chị Tí, bác Siêu, bác Xẩm,…Thế nhưng chừng ấy người trong [4] bóng tối vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện chờ [5] chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện. Chuyển tàu đêm từ Hà Nội về, ầm ầm lăn bánh qua phố huyện rồi khuất dạng, im tiếng trong trời đêm sâu thẳm. Chuyến tàu mang theo ánh sáng, mang kỉ niệm về Hà Nội huyên náo. Con tàu như đã đem một chút [6] thế giới khác đi qua. Lúc đó người buôn bán ở phố huyện mới dọn hàng sau một tối ế ẩm để trở về nhà. Còn hai đứa trẻ dần dần chìm vào giấc ngủ yên tĩnh.

Câu 2 : Truyện ngắn Hai đứa trẻ được in từ tập nào?

A. Hà Nội băm sáu phố phường

B. Nắng trong vườn

C. Gió đầu mùa

D. Theo dòng

Hiển thị đáp án

Tác phẩm Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn.

Chọn đáp án : B

Câu 3 : Tập Nắng trong vườn được sáng tác năm bao nhiêu?

A. 1937

B. 1938

C. 1941

D. 1942

Hiển thị đáp án

Nắng trong vườn [1938]

Chọn đáp án : B

Câu 4 : Nối nội dung ở cột A với cột B sao cho phù hợp:

A. :“Tiếng chống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ;…cười khanh khách nhỏ dần về phía làng”

B. “Trời đã bắt đầu đêm….có những cảm giác mơ hồ không hiểu”

C. “Trống cầm canh ở huyện… tịch mịch và đầy bóng tối”:

1. cảnh phố huyện về đêm.

2. cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

3. cảnh phố huyện lúc chiều xuống.

Hiển thị đáp án

Bố cục:

- Phần 1:“Tiếng chống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ;…cười khanh khách nhỏ dần về phía làng” : cảnh phố huyện lúc chiều xuống.

- Phần 2: “Trời đã bắt đầu đêm….có những cảm giác mơ hồ không hiểu” :cảnh phố huyện về đêm.

- Phần 3: “Trống cầm canh ở huyện… tịch mịch và đầy bóng tối”: cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

Câu 5 : Hai đứa trẻ có sự hòa quyện của hai yếu tố nào?

A. Hiện thực và lãng mạn trữ tình

B. Hiện thực và trào phúng

C. Lãng mạn và trào phúng

D. Hiện thực và nhân đạo

Hiển thị đáp án

Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.

Chọn đáp án : A

Câu 6 : Đáp án nào không phải giá trị nội dung của truyện ngắn hai đứa trẻ?

A. Thạch Lam thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo những ngày trước Cách mạng tháng Tám.

B. Trân trọng mong ước của những kiếp người nghèo khổ về cuộc sống tươi sáng hơn

C. Qua tác phẩm, Thạch Lam phê phán, tố cáo xã hội phong kiến đã dồn người nghèo khổ vào bước đường cùng

D. Tác phẩm tái hiện cuộc sống nghèo khổ, tẻ nhạt của những người nghèo khổ ở phố huyện.

Hiển thị đáp án

Hai đứa trẻ tái hiện cuộc sống của những con người sống nghèo khổ, tẻ nhạt, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện những ngày trước Cách mạng tháng Tám. Qua đó, Thạch Lam thể hiện niềm thương xót và trân trọng mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.

Chọn đáp án : C

Câu 7 : Đáp án nào không phải giá trị nghệ thuật của Hai đứa trẻ?

A. Cốt truyện đơn giản như không có truyện.

B. Tập trung khắc họa hành động nhân vật

C. Sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa tả cảnh và tả tâm trạng

D. Chất liệu hiện thực hòa quyện cùng lãng mạn, yếu tố tự sự đan cài cùng trữ tình tạo nên nét đặc sắc khó lẫn trong tác phẩm.

Hiển thị đáp án

Hai đứa trẻ đi sâu vào miêu tả nội tâm chân thực, tinh tế.

Chọn đáp án : B

C. Phân tích Hai đứa trẻ

Câu 1 : Khi phố bóng tối bao trùm, phố huyện nghèo xuất hiện thêm những nhân vật nào?

A. gia đình bác phở Siêu

B. vợ chồng bác Xẩm

C. mẹ Liên

D. bà cụ Thi điên

E. Mẹ con chị Tí

Hiển thị đáp án

Khi bóng tối bao trùm phố huyện, có thêm sự xuất hiện của gia đình bác phở Siêu và vợ chồng bác Xẩm:

- Gánh phở của bác Siêu so với mẹ con chị Tí có phần khấm khá hơn nhưng lại đứng trước nguy cơ đáng sợ hơn: thất nghiệp. Bởi ở vùng quê này, thứ quà của bác Siêu là một thứ quà xa xỉ

- Vợ chồng bác Xẩm sống trong cảnh màn trời chiếu đất, trông chờ vào của bố thí ở nơi đây, một sự trông chờ trong vô vọng.

⇒ Sinh hoạt, nhịp sống của những con người nơi đây nghèo túng, tẻ nhạt, nhàm chán, vô vị

Câu 2 : Vì sao chị em Liên và An trong truyện Hai đứa trẻ đêm nào cũng cố thức để đợi tàu?

A. Chị em Liên muốn bán thêm ít hàng

B. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì khao khát thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống. Chuyến tàu đêm là một hình ảnh cụ thể của một thế giới khác: “một cái gì tươi sáng” mà Liên và An chờ đợi.

C. Muốn nhớ về Hà Nội

D. Muốn thấy ánh sáng rực rỡ của đoàn tàu

Hiển thị đáp án

Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là chính là vì khao khát thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống. Chuyến tàu đêm là một hình ảnh cụ thể của một thế giới khác: “một cái gì tươi sáng” mà Liên và An chờ đợi.

Chọn đáp án : B

Câu 3 : “ Hai đứa trẻ là tác phẩm giàu chất thơ”

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án

- Khái niệm chất thơ: chất thơ là một thuật ngữ lý luận chỉ một phẩm chất đặc biệt của văn xuôi. Tác phẩm văn xuôi được xem là có chất thơ khi nội dung của nó đi sâu vào trạng thái cảm xúc, diễn tả diễn biến trong trạng thái chủ quan với những rung động tinh tế. Chất thơ còn nằm trong hình thức thể hiện. Đó là tính nhạc, sự hàm xúc của ngôn từ, đó là sự linh hoạt của các thủ pháp nghệ thuật tạo cho giọng văn, lời văn sức truyền cảm lớn.

Hai đứa trẻ là tác phẩm giàu chất thơ

Chứng minh:

Nội dung: Thạch Lam chú ý khai thác và biểu hiện một cách tinh tế mạch cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của nhân vật Liên. Ở nhân vật Liên có vẻ đẹp của tâm hồm trẻ thơ trong sáng và thuần khiết, tự nhiên như chưa từng chịu tác động tiêu cực nào của cuộc sống

+ Những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh

+ Hoài niệm về quá khứ và mơ mộng với đoàn tàu

+ Lòng trắc ẩn đối với cảnh ngộ đáng thương

Nghệ thuật:

+ Thạch Lam đã sử dụng một bút pháp trữ tình đặc sắc trong lời kể, giọng kể, một bút pháp hoà hợp sự trong sáng, chính xác và dịu dàng, hoà hợp sự kín đáo và giản dị như một lời thủ thỉ vừa phải, êm đềm nhỏ nhẹ nhưng có thể phân biệt được từng âm vị.

+ Văn phong bình dị, câu văn ngắn, nhịp văn chậm rãi, thong thả.

Chọn đáp án : A

Câu 4 : Âm thanh nào không xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn?

A. Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại.

B. Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào

C. Tiếng muỗi vo ve

D. Tiếng đoàn tàu

Hiển thị đáp án

Âm thanh xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn:

- Tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại

- Tiếng ếch nhài kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào

- Tiếng muỗi vo ve

Chọn đáp án : D

Câu 5 : Màu sắc nào không xuất hiện trong cảnh phố huyện lúc chiều tàn?

A. Chân trời phương Tây đỏ rực như lửa cháy

B. Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn

C. Vệt sáng của những con đom đóm bay là là trên mặt đất hay len vào những cành cây

D. Màu đen của những dãy tre làng cắt hinh rõ rệt trên nền trời

Hiển thị đáp án

Màu sắc được miêu tả trong cảnh ngày tàn:

- Chân trời phương Tây đỏ rực như lửa cháy

- Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn

- Màu đen của những dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời

⇒ Âm thanh và màu sắc gợi nỗi buồn thấm thía, cảm giác tàn lụi.

Chọn đáp án : C

Câu 6 : Câu văn nào thể hiện rõ nhất tâm trạng của Liên trước thời khắc ngày tàn?

A. “Liên ngồi lặng bên mấy quả thuốc sơn đen”

B. “Đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần”

C. “Cái buồn của chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị”

D. “Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”

Hiển thị đáp án

Tâm hồn Liên nhạy cảm, tinh tế, xao xuyến một nỗi buồn man mác: “Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.

Chọn đáp án : D

Câu 7 : Cảnh chợ tàn được Thạch Lam miêu tả qua những chi tiết nào:

A. “Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía”

B. “Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chọ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh bất cứ thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại”

C. “Bác Siêu đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường. Bác cúi xuống nhóm lại lửa, thổi lại cái ống nứa con. Bóng bác mênh mông ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngõ”

D. Tất cả các đáp án trên

E. Đáp án A và B

Hiển thị đáp án

Cảnh chợ tàn được miêu tả qua các chi tiết:

- Hình ảnh chợ huyện lúc vãn: “Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía”

- “Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chọ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh bất cứ thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại”

Chọn đáp án : E

Câu 8 : Tâm trạng của Liên khi nhìn thấy những đứa trẻ con nghèo nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại?

A. Buồn man mác

B. Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó

C. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu

D. Liên lặng theo mơ tưởng về cuộc đời mình

Hiển thị đáp án

Khi nhìn những đứa trẻ con nhặt nhạnh, Liên thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng

⇒ Liên là cô bé có tấm lòng nhân hậu.

Chọn đáp án : B

Câu 9 : Những con người nghèo nơi phố huyện được tác giả nhắc đến trong đoạn 1 là:

A. Mẹ con chị Tí

B. Chị em Liên

C. Bà cụ Thi điên

D. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Những con người nơi phố huyện:

- Mẹ con chị Tí: ngày ngày mò cua bắt ốc, đêm đến lại lầm lũi dọn hàng nước

- Chị em Liên với hàng tạp hóa sơ sài, chẳng đáng là bao

- Bà cụ Thi điên là nhân vật điển hình cho số phận tàn tạ trong cái đêm đen của xã hội ấy.

⇒ Diễn biến tâm trạng của Liên thể hiện một tâm hồn nhạy cảm và đồng cảm với những con người không tương lai, không hạnh phúc.

Chọn đáp án : D

Câu 10 : Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, tác giả đã nhắc nhiều lần cái vầng sáng toả ra từ ánh đèn nhỏ của gánh nước nhà chị Tí. Nó có ý nghĩa gì?

A. Một thứ ánh sáng gần gũi, yêu thương

B. Một thứ ánh sáng gợi nhiều thi vị

C. Gợi lên vẻ đẹp thơ mộng của làng quê Việt Nam

D. Gợi lên những kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt, mù tối của những người nghèo khổ trong màn đêm của xã hội cũ

Hiển thị đáp án

Hình ảnh leo lét nơi quán hàng chị Tí là biểu tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt, mù tối của những người nghèo khổ trong màn đêm của xã hội cũ

Chọn đáp án : D

Câu 11 : Khi miêu tả khung cảnh phố huyện lúc về đêm, Thạch Lam sử dụng thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào?

A. Đối tập tương phản

B. Nhân hóa

C. So sánh

D. Tả cảnh ngụ tình

Hiển thị đáp án

Nghệ thuật:

- Đối lập tương phản, lấy ánh sáng tả bóng tối. Tác giả miêu tả rất nhiều ánh sáng, tuy nhiên ánh sáng rất yếu ớt, chỉ là quầng, khe, vệt, chấm và cuối cùng chỉ là hột sáng thưa thớt.

⇒ Tác dụng: Ánh sáng không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, ngược lại nó làm cho đêm tối càng trở nên mênh mông hơn, càng gợi sự tàn tạ, hắt hiu.

Chọn đáp án : A

Bài giảng: Hai đứa trẻ - Cô Thúy Nhàn [Giáo viên Tôi]

Xem thêm các Câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Trang trước Trang sau

Mục lục

  • 1 Tiểu sử
    • 1.1 Thời thơ ấu
  • 2 Bước vào sự nghiệp văn chương
  • 3 Qua đời
  • 4 Gia đình
  • 5 Tác phẩm
  • 6 Đôi nét về nhân cách
  • 7 Sự nghiệp văn chương của Thạch Lam
  • 8 Thông tin dòng họ
  • 9 Chú thích
  • 10 Sách tham khảo
  • 11 Liên kết ngoài

Tiểu sửSửa đổi

Thạch Lam sinh ra tại Hà Nội trong một gia đình công chức gốc quan lại, thuở nhỏ chủ yếu sống ở quê ngoại, phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Thạch Lam là người con thứ 6 trong gia đình 7 người con [6 trai, 1 gái].[2] Nguyên tên ban đầu của ông do cha mẹ đặt là Nguyễn Tường Vinh. Đến năm Thạch Lam 15 tuổi, thấy mình học chậm, cần tăng thêm tuổi để học "nhảy" 4 năm, ông làm lại khai sinh thành Nguyễn Tường Lân.

Cha là Nguyễn Tường Nhu [1881-1918], thông thạo chữ Hán và chữ Pháp, làm Thông phán Tòa sứ, thường được gọi là Thông Nhu hay Phán Nhu. Mẹ là bà Lê Thị Sâm[3], là con gái đầu lòng cụ Lê Quang Thuật [tục gọi Quản Thuật], người gốc Huế đã ba đời ra Bắc, làm quan võ ở huyện Cẩm Giàng. Bấy giờ tri huyện Cẩm Giàng Nguyễn Tường Tiếp [tục gọi là Huyện Giám], quê gốc Quảng Nam, có con trai là Nguyễn Tường Nhu đến tuổi lấy vợ, mới cho người mai mối hỏi cô Lê Thị Sâm về làm dâu họ Nguyễn Tường.

Ông bà Phán Nhu lấy nhau hơn chục năm, dời từ ấp Thái Hà về số 10 Hàng Bạc, Hà Nội, rồi hết về quê Cẩm Giàng lại theo con cả Nguyễn Tường Thụy ở Tân Đệ, Thái Bình. Do buôn bán ở Thái Bình được một năm chẳng thuận, bà Phán Nhu lại đưa cả gia đình về Hà Nội. Khi vợ Nguyễn Tường Thụy xin ra ở riêng, bà lại về Cẩm Giàng. Người bạn cân gạo ngày trước là bà cả Hội nợ bà Nhu 60 đồng Đông Dương từ trước, trừ tiền nợ bằng hai mẫu đất cho bà Phán Nhu. Thế là bà cho đào ao, đắp nền, làm nhà gỗ, lợp rạ, cột vuông, bốn chung quanh hiên rộng, gọi là Nhà ánh sáng.

Ngày 31 tháng 8 năm 1917, cha của Thạch Lam sang Sầm Nưa, Lào làm thông phán Tòa sứ, được đem theo vợ để buôn bán mưu sinh nhưng chỉ tám tháng sau, ông bạo bệnh qua đời. Một mình nơi xa xứ, lo chôn cất chồng xong, bà Nhu trở về Việt Nam đi hết 12 ngày đường bộ và đường thủy, gian nguy vô ngần. Mãn tang chồng một năm, bà cùng bốn người thân lại sang Lào để mang hài cốt ông về nước đặt mộ bên bờ ao thuộc làng La A, xã Kim Giang, huyện Cẩm Giàng.

Sau khi chồng mất, bà tảo tần khuya sớm đi về làng quê cân gạo nhưng không đủ sống, đành nấu thuốc phiện, biết là hiểm nguy có thể bị người Pháp bắt bỏ tù bất cứ lúc nào để các con học hành thành đạt, tảo tần lo cho 7 người con ăn học. Sau khi các con đều đã có gia đình, bà xuất gia đến tu ở Đào Xuyên, Bối Khê, Hà Nội.

Khi biết tin Hoàng Đạo đột tử ở ga Thạch Long [Trung Quốc] năm 1948, bà đã làm lễ cầu siêu cho con, rồi vào Sài Gòn, tu ở chùa Xá Lợi cho đến năm 1960. Ít lâu sau bà viên tịch tại đó, trước ngày Nhất Linh mất [7 tháng 7 năm 1963].

Thời thơ ấuSửa đổi

Cha ông mất sớm, mẹ ông phải một mình buôn bán nuôi mẹ chồng và bảy người con...[4] Lúc nhỏ, ông chủ yếu sống ở quê ngoại.

Ở Cẩm Giàng, Thạch Lam học tại trường Nam [Tiểu học Hải Dương, nay là trường Tiểu học Tô Hiệu]. Đến khi người anh cả là Nguyễn Tường Thụy ra trường dạy học ở Tân Đệ [Thái Bình], mẹ ông đã đưa cả nhà đi theo người con cả, nên Thạch Lam đến học ở Tân Đệ. Nhưng ở đây được một năm, làm vẫn không đủ cho các miệng ăn, mẹ ông dẫn các con [trừ Nguyễn Tường Thụy] về Hà Nội ở nhà thuê, rồi cứ thế lúc thì ở Hà Nội, lúc thì ở Cẩm Giàng.

Muốn sớm đỡ đần cho mẹ, Thạch Lam đã nhờ mẹ nói khéo với ông lý trưởng cho đổi tên và khai tăng tuổi để học ban thành chung. Tiếp theo, ông thi đỗ vào Cao đẳng Canh Nông ở Hà Nội, nhưng chỉ học một thời gian, rồi vào trường Trung học Albert Sarraut để học thi Tú tài.


1. SOẠN BÀI HAI ĐỨA TRẺ - THẠCH LAM, ngắn 1

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. Tác giả:

1. Cuộc đời

- Thạch Lam [1910 – 1942], bút hiệu của Nguyễn Tường Vinh [về sau đổi thành Nguyễn Tường Lân] là nhà văn thuộc nhóm Tự lực văn đoàn. Ông sinh trưởng trong một gia đình công chức gốc quan lại ở Hà Nội.
- Thuở nhỏ, Thạch Lam sống tại quê ngoại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, sau đó chuyển sang Thái Bình.
- Ông học ở Hà Nội, đỗ tú tài rồi đi làm báo viết văn
- Ông nổi danh ở lĩnh vực truyện ngắn.

2. Sự nghiệp

- Tập truyện ngắn: Gió đầu mùa [1937], Sợi tóc [1942].
- Tiểu thuyết: Ngày mới [1939]
- Tập tiểu luận: Theo dòng [1941].
- Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường [1943]

3. Phong cách

- Ông luôn dành sự chú ý cho việc khai thác tâm trạng nhân vật. Do vậy, cốt truyện trong tác phẩm của ông thường lỏng lẻo.
- Cách kể của Thạch Lam là thường xuyên gửi điểm nhìn sang nhân vật để họ tự bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình.
- Văn của ông ý nhị, giàu cảm xúc, mỗi truyện của ông hệt như một bài thơ trữ

tình.
- Giọng kể trong truyện Thạch Lam trong sáng, sâu sắc, chứa đựng cái nhìn sâu sắc, điềm đạm về cuộc đời.

4. Quan niệm của Thạch Lam về văn chương.

– Thạch Lam quan niệm “Có hai lối quan sát: một lối quan sát bề ngoài và một lối quan sát bề trong. Trông bề ngoài thì chỉ thấy được cái trạng thái sự vật của một cảnh tượng [...] Người ta có thể tập nghe cho tinh tường, tập trông cho chu đáo, nhưng không có con mắt của linh hồn thì không bao giờ soi thấu được cái bí mật của tâm lí”.
- Chú trọng hơn đến thế giới bên trong của con người, ông viết: “Cần hơn là sự quan sát bề trong, khiến nghệ sĩ có thể hiểu được cái ý nghĩa giấu kín của sự vật, cái trạng thái tâm lí của một cử chỉ hay một lời nói”.
- Từ đó, ông yêu cầu nghệ sĩ “phải biết suy xét tâm hồn mình. Qua tâm hồn ta, chúng ta có thể đoán biết được tâm hồn mọi người. Và chỉ khi nào chúng ta hiểu biết được những trạng thái tâm lí của mình một cách sâu sắc, chúng ta mới hiểu biết được trạng thái tâm lí người ngoài”.
- Nhưng để thành nghệ sĩ giỏi thì nhà văn cần phải “tạo ra những nhân vật thật và hoạt động, ngoài những tính cách và đặc điểm của cái địa vị xã hội, tìm đến được cái bí mật không tả được ở trong mỗi con người”.
- Ngoài ra, nhà văn còn phải chú ý đến môi trường xung quanh khi khắc họa nhân vật. Chỉ khi ấy nhà nghệ sĩ mới có thể “diễn tả đúng tâm lí một người”.
- Thạch Lam là nhà văn của những điều bình thường, nhỏ nhặt trong cuộc sống. Ông đề cao khả năng quan sát nội tâm và sự giản dị trong cách viết: “Bỏ hết những cái sáo, những cái kêu to mà trống rỗng, những cái giả dối đẹp đẽ đi tìm cái giản dị, cái sâu sắc và cái thật, bằng cách quan sát và rung động đúng, đó là công việc các nghệ sĩ phải làm. Chúng ta cứ là chúng ta, với cái tâm hồn và bản ngã thật của chúng ta”. Chỉ khi tiếp cận được tâm hồn chân thật ấy nhà văn mới xây dựng được nhân vật có sức sống vượt qua sự giới hạn của ngôn từ.

II. Tác phẩm "Hai đứa trẻ"

1. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời
- Tác phẩm được in trong tập truyện ngắn Nắng trong vườn [1938].
- Câu chuyện về chị em Liên là chuyện có nội dung gần như trùng khít với quãng đời thơ ấu của chính tác giả ở phố huyện Cẩm Giàng do chị Thạch Lam kể lại trong hồi kí.
- Từ thực tế này nên mới có cách gọi chị Liên trong Hai đứa trẻ. Và hiện thực của tác phẩm là hiện thực của quá khứ, của tâm tưởng.

2. Các ý kiến đánh giá về tác phẩm
- Hai đứa trẻ chịu nhiều thăng trầm trên các chặng đường phê bình, tiếp nhận. Vũ Ngọc Phan tiêu biểu cho những ý kiến đánh giá thấp tác phẩm khi gọi Hai đứa trẻ là một truyện ngắn “tầm thường”.
- Năm 1957, với bài viết Thạch Lam, Nguyễn Tuân là người đã đề xuất những ý kiến xác thực đầu tiên về Hai đứa trẻ: “Truyện có một hương vị thật man mác. Nó gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng, đồng thời cũng đóng lên một cái gì còn ở trong tương lai... Nơi cái thế giới quan của đôi trẻ ở một phố quê, hình ảnh đoàn tàu và cái tiếng còi tàu đã thành một thói quen của cảm xúc và của ước vọng. Đọc Hai đứa trẻ, thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng quê hương êm mát và sâu kín”.
- Đỗ Đức Hiểu viết: “Có thể thấy ở Hai đứa trẻ, truyện của xung đột giữa bóng tối và ánh sáng, bóng tối hay nghèo nàn và cô đơn, ánh sáng chỉ là ước mơ thoáng qua, mở đầu truyện, ánh sáng tắt dần. Kết thúc truyện bóng tối tràn ngập phố huyện, hay tràn ngập thế giới. Và có thể thấy ở đây triết lí của Thạch Lam về thân phận con người. Diễn biến truyện là sự tranh chấp bóng tối / ánh sáng”.

3. Cốt truyện
- Cốt truyện, hiểu theo nghĩa bao hàm xung đột tạo kịch tính thì hoàn toàn vắng bóng ở đây.
- Hai đứa trẻ chỉ có một trạng huống [tình huống tâm trạng] là việc hai chị em Liên và An bán hàng xén tại một phố huyện đang đợi chuyến tàu từ Hà Nội về để bản thêm chút hàng [theo lời mẹ dặn].
- Những chú ý của chúng là để được nhìn chuyến tàu. Đoàn tàu đến, rực sáng trong phút chốc rồi lại ra đi, những người bán hàng vặt cũng ra về. Chị em Liên đóng quán ngủ.
- Nếu cứ dựa vào các sự kiện của cốt truyện trên thì Hai đứa trẻ không thể nói cho ta biết gì hơn về hành động tẻ nhạt của hai đứa bé tại một đêm phố huyện nghèo, buồn bã.

4. Sự tinh tế của Thạch Lam qua đoạn văn: “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào... Liên ngồi yên lặng... Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
- Đối tượng được miêu tả của đoạn văn này là con người: Liên.
- Tư thế: “ngồi yên lặng”.
- Tâm trạng. “buồn man mác”...
- Khung cảnh truyện, ngay từ đầu đã được đọc qua mắt Liên. Không phải ngẫu nhiên mà hình ảnh đôi mắt lại xuất hiện ngay sau tư thế ngồi của nhân vật: “đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần.”
- Vậy nên hình khối và màu sắc là sản phẩm tất yếu từ sự tiếp nhận hiện thực này.
- Chìa khoá để mở cánh cửa của câu chuyện được đặt tại đây, ở nhân vật Liên với hai động thái cảm nhận: bằng năm giác quan và cả bằng trực giác: nỗi buồn rất lãng mạn.

5. Nhân vật

a] Số lượng và nghề nghiệp:
-Tác phẩm gồm có chín người: Liên, An, chị Tí, cụ Thi, bác Siêu, Vợ chồng xẩm, thằng con xẩm và thằng con chị Tí. Đây là những nhân vật được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm.
- Ngoài ra cũng còn có chừng mười đến mười lăm người nữa được nhắc đến với tư cách là nhân vật thoáng qua, bà lão móm, bác phở Mĩ, ông Cửu, bà Lực, cụ Chi, chú lính, cụ Thừa, cụ Lục, ông giáo; hai, ba bác phu; hai, ba người mang đèn đón chủ,...
- Nếu xét về nghề nghiệp thì phố huyện hiện lên gần đủ một cơ cấu hành chính thu nhỏ: quân đội, quan chức, giáo viên, phu, người giúp việc, người buôn bán, người ăn xin, người điên say rượu,...
- Cái thiếu của Hai đứa trẻ là một nhân vật quyền uy, giàu sang, sung túc...
- Còn cái thừa của truyện là quá nhiều người nghèo, những người dường như chỉ sống vào chút hi vọng thoảng qua rất nhanh: chuyến tàu từ Hà Nội về...

b] Đặc điểm của nhân vật trung tâm
- Liên là nhân vật trung tâm.
- Tuy hay còn ít tuổi, nhưng Liên thiên về lối sống nội tâm.
- Liên là nhân vật đáng trân trọng. Do sớm tần tảo với cuộc đời nên ở cô có nết chăm chỉ, mối âu lo thường trực.
- Dẫu chỉ miêu tả cuộc sống chị em Liên trong khoảng thời gian ngắn nhưng ấn tượng ta có được ở đây là sự đơn điệu cứ lặp đi lặp lại hết ngày này sang ngày nọ một cách tẻ ngắt. Phải kiên trì lắm, can đảm lắm thì chị em Liên mới làm được việc ấy. Chuyện cơm áo làm con người già đi, tước đoạt ở họ bao niềm vui thú dẫu chỉ là vô cùng nhỏ bé.
- Nhưng không vì thế mà nhân vật của Thạch Lam cay nghiệt với đời. Ở Liên, cô sở hữu một tấm lòng bao dung, độ lượng. Liên không chỉ yêu thương An mà còn quý cả những em bé con nhà nghèo sống ven chợ.

c] Vai trò và vị trí của đôi mắt và tâm hồn nhân vật .
- Đôi mắt và tâm hồn là hai đối tượng luôn được nhắc đến trong truyện.
- Nhưng chúng không được đặc tả nhằm nêu bật tính cách của nhân vật như các nhà hiện thực mà chỉ được xem như là kênh tiếp nhận hiện thực của nhân vật.
- Vì thế các động từ đi theo cũng chỉ nhằm miêu tả hoạt động vật lí của nó: nhắm, mở, nhìn xuống, nhìn lên... “An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông...”
-Dõi theo cái nhìn của hai chị em, đặc biệt là Liên, câu chuyện đóng khung không gian của mình vào cái nhìn ấy.
- Người kể chuyện rất khách quan, không hề tỏ ý can thiệp, để câu chuyện hồn nhiên tiếp diễn theo cảm nhận của hai đứa trẻ.
- Nguyên tắc trần thuật gửi điểm nhìn này đã mang lại cho tác phẩm bầu không khí sinh hoạt nóng hổi của phố huyện đồng thời nó cũng cho thấy cách cảm nhận về sự sống ở nơi đó.
-Do vậy khi đặt nhan đề truyện, Thạch Lam đã tỏ rõ ý đồ của mình: đây không chỉ là chuyện về hai đứa trẻ mà chủ yếu còn là chuyện hai đứa trẻ cảm nhận cuộc đời như thế nào.

d] Thế giới nhân vật nữ
- Thiên tính nữ của tác phẩm tạo nên chất thơ.
- Trong số các nhân vật của đêm phố huyện, chỉ có bác Siêu là đàn ông [tình thực ta biết giới tính của bác là qua cái tên theo cách đặt tên của người Việt chứ tác giả không hề đưa tín hiệu về giới tính: bác có thể dùng cho cả đàn ông lẫn đàn bà], còn lại đều là phụ nữ.
- Hướng cái nhìn trần thuật về phía người nghèo đã là nhân đạo song tập trung vào phụ nữ lại là một lần nhân đạo nữa của Thạch Lam.
- Người phụ nữ của Thạch Lam, vẫn mang những đặc điểm tốt đẹp của phụ nữ truyền thống như nhẫn nại, hi sinh, giàu lòng vị tha... song họ là những con người hiện đại vì không chỉ biết ước mơ mà còn dám chờ đợi ước mơ đó. Chờ đợi sự đổi đời.
- Ý nghĩa tích cực từ cách nhìn này đã khiến thiên truyện tràn đầy niềm tin, lạc quan, sức sống...

6. Nghệ thuật đảo ngược thời gian
- Đảo ngược thời gian từ phố huyện về Hà Nội diễn ra ba lần.
- Cả ba lần đều gắn với công việc hoặc tâm trạng Liên. Hà Nội, sau mỗi lần xuất hiện lại càng thêm day dứt.
- Lần thứ nhất cho ta biết hoàn cảnh của hai chị em Liên: phải kiếm sống, phải đùm bọc nhau vì thầy mất việc làm ở Hà Nội.
– Lần thứ hai thì người kể đã đề xuất sự so sánh ngày trước và bây giờ, Hà Nội và phố huyện: “Liên nhớ lại khi ở Hà Nội chị được hưởng những thức quà ngon, lạ.... Ngoài ra, kỉ niệm còn nhớ lại không rõ rệt gì, chỉ là một vùng sáng rực và lấp lánh”.
- Lần thứ ba, Hà Nội xuất hiện ngay trong chính độc thoại nội tâm của Liên: “nhưng họ ở Hà Nội về... Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyện náo”.
- Người kể đang dịch chuyển điểm nhìn từ bên ngoài vào nội tâm của Liên. Quá trình vận động này cho thấy ý thức về cảnh ngộ của Liên về chính bản thân Liên và con người nơi phố chợ ngày một tha thiết hơn.
- Cuộc sống của con người càng buồn hơn, khổ hơn, cô độc hơn thì giấc mơ về thiên đường, về sự đổi đời càng mãnh liệt hơn bao giờ hết. Hà Nội là thiên đường của chị em Liên. Giờ đây đã cách xa trong màn đêm nên nỗi nhớ, nỗi xót xa càng cồn cào da diết...

7. Nghệ thuật đối thoại
- Đối thoại của Hai đứa trẻ chiếm tỉ lệ rất thấp. Trong số 2739 chữ của văn bản thì chỉ có 221 chữ dành cho đối thoại.
- Trong bốn nhân vật được tập trung khắc hoạ ở bức tranh phố huyện [An, Liên, chị Tí, bác Siêu], An là nhân vật trẻ nhất song có lượt lời thoại lớn nhất bằng Liên: 8/23 lượt. Chị Tí nói ba lượt, Bác Siêu hai lượt. Hai lượt còn lại là của cụ Thi điên. Các lượt thoại này đóng vai trò thúc đẩy cốt truyện phát triển. Ngoài ra nó còn bộc lộ tâm trạng, giải thích cho nguyên nhân hành động ở thực tại của nhân vật...
- Đối thoại được dựng theo lối kìm tốc độ truyện.
- Đa số đối thoại được thực hiện dưới dạng câu hỏi. Trả lời câu hỏi là hành động thúc đẩy diễn biến truyện.
- Dạng phổ biến khác của đối thoại trong Hai đứa trẻ được thực hiện dưới hình thức câu hỏi: “Em thắp đèn lên chị Liên nhé?” “Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?”
- Đối thoại trong truyện vừa đóng vai trò giữ nhịp cho mạch truyện phát triển vừa là những tín hiệu thẩm mĩ ấn tượng khởi xuất từ nội tâm đầy bồn chồn, háo hức, âu lo, buồn bã, thông cảm... của những thân phận nơi phố chợ nghèo.
- Trong nỗi hiu quạnh của phố huyện kia, ngần ấy những mảnh đời lay lắt nương tựa vào nhau mà sống. Họ không giúp và không thể giúp nhau về mặt vật chất song qua những tiếng nói hướng về nhau của họ, ta thấy đây là những điểm sáng về tinh thần, về tâm hồn, giúp họ vững tin hơn trong công việc, trong mục đích họ đang theo đuổi.

8. Mùi vị
- Mùi vị, trong tác phẩm tuy chỉ xuất hiện hai lần song nó thực sự tạo nên ấn tượng ở người đọc.
- Lần thứ nhất: “Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này”. Đấy chính là mùi chợ huyện.
- Lần thứ hai là mùi phở bác Siêu: “Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em. Bác Siêu đã tới gần, đặt gánh phở xuống đường... An và Liên ngửi thấy mùi phở thơm”.

9. Ánh sáng
a] Gam màu chính: – Ánh sáng gắn với thị giác vẫn là nỗi ám ảnh đậm sâu nhất trong Hai đứa trẻ.
- Sau những tiếng trống “gọi buổi chiều”, gam màu của bức tranh phố huyện là sáng và nóng: “Phương tây, đỏ rực như lửa cháy”. Màu sắc này được đặc tả như hình khối chứ không phải bằng đường nét cụ thể miêu tả trực tiếp mặt trời và cảnh chiều tà.
- Các nhân vật hướng về, nói đúng hơn là họ hướng về bất cứ ánh sáng nào lọt vào mắt:
+ Xa thì có ánh sáng mặt trời, ánh sáng vì sao.
+ Gần chút nữa là ánh sáng của đom đóm, ánh sáng của những ngọn đèn, đủ loại đèn: đèn treo, đèn hoa kì, đèn dây sáng xanh, đèn con, đèn lồng, đèn ghi,...
+ Với vô vàn kiểu ánh sáng xuất hiện: đỏ như lửa cháy, hồng như hòn than sắp tàn, sáng xanh, sáng xanh biếc, ánh sáng vàng lơ lửng đi trong đêm tối, sáng trắng, kèm với màu sắc ánh sáng là cường độ sáng: sáng lấp lánh, sáng rực, sáng trưng.
+ Đặc biệt hơn là việc xuất hiện hình thù của ánh sáng: khe ánh sáng, vệt sáng, quầng sáng, chấm sáng của lửa [2 lần], hột sáng, vùng sáng, đốm [sáng] của than đỏ,...
+ Đỉnh điểm của cuộc trưng bày ánh sáng kia là quan sát độc đáo bậc nhất: “Những nguồn sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng, một bên tối”.

b] Ánh sáng kí ức
- Không nhiều như việc khai thác ánh sáng bình thường, nhưng ánh sáng kí ức của Thạch Lam khắc hoạ rõ nét hơn con người tâm trạng của Liên. .
- Lần đầu tiên nhắc đến Hà Nội “khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở vì thầy Liên mất việc”, trong Liên kí ức về Hà Nội chưa xuất hiện. Nhưng đến lần thứ hai thì Liên đã “nhớ lại khi ở Hà Nội” và Hà Nội được gợi lại từ mùi phở của bác Siêu, là “cốc nước lạnh xanh đỏ” [kí ức của trẻ con] là “một vùng sáng rực và lấp lánh”. Hà Nội đồng nghĩa với ánh sáng.
- Vì cái ánh sáng đó, vì nỗi truân chuyên của bao cuộc đời ngoài kia, vì cảm cảnh cho chính thân phận mình nên dẫu đôi khi “tâm hồn Liên yên tĩnh” song vẫn có “những cảm giác mơ hồ không hiểu”.
- Con tàu mang ánh sáng đến, nhưng khi qua đi con tàu làm sống lại kí ức, ấy là nỗi khao khát, nỗi nhung nhớ Hà Nội rực ánh đèn.

c] Ánh sáng con tàu
- Con tàu mang chút niềm tin tương lai đến cho phố huyện.
- Trước khi con tàu xuất hiện, phố huyện sống trong trạng thái uể oải, lơ mơ ngủ, kém sinh khí và mọi hành động đều quy tụ ở tâm lí đợi tàu.
- Thạch Lam dành đến 852 chữ [gần một phần ba số chữ của tác phẩm: 852/2739] để tập trung khắc hoạ con tàu qua phố huyện.
- Con tàu đó là nguồn sống cả về vật chất lẫn tinh thần đối với dân phố huyện.
- Ánh sáng con tàu mang Hà Nội về cho chị em Liên. Vẫn là sự cảm nhận của tinh tế trong màn đêm tĩnh mịch:
+ Âm thanh xuất hiện trước “tiếng dồn dập, tiếng xe rất mạnh vào ghi”.
+ Màu sắc: “một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa” rồi lại âm thanh “tiếng hành khách ồn ào khe khẽ”.
+ Hình hài: “tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng”.
- Chỉ một đoạn văn ngắn mà Thạch Lam sử dụng đến bốn [cụm] danh từ và tính từ chỉ ánh sáng, sáng trưng, chiếu sáng, lấp lánh, cửa kính sáng, ánh sáng đã lên ngôi.
- Ngay đến khi khuất vào đêm tối, thì vẫn còn đó ánh sáng của “những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt”. An và Liên ngóng theo.

d] Tương phản ánh sáng - bóng tối
- Khác với Hugo, bậc thầy sử dụng hình ảnh tương phản bóng tối - ánh sáng để chứng minh sự vận động từ bóng tối ra ánh sáng của tâm hồn, của lương tri xã hội, và ánh sáng đạo đức, lương tri bao giờ cũng chiến thắng… Thạch Lam tuy vẫn khai thác hai hình ảnh này song không nhằm để thuyết minh cho lí tưởng lương tri kia.
- Ông chỉ cốt gây ấn tượng, nhằm phân biệt rõ nét hơn hai phạm trù tương sinh tương khắc [sáng và tối] để cho thấy cái nhìn hiện thực, rất hiện thực về cuộc đời: có những người nghèo, mong đợi ánh sáng hạnh phúc, họ mãi đợi, hạnh phúc đến rồi qua nhanh như chuyến tàu kia, nhanh đến nỗi Liên không thể nhận rõ mặt người, rồi đêm tối lại đến, đom đóm ngừng hoạt động, sao vẫn sáng, cơn buồn ngủ đến với Liên, để hôm sau thức dậy thêm một ngày đợi tàu nữa...
- Chu trình sống cứ lặp đi lặp lại ấy vô cùng đơn điệu tẻ nhạt. Nó không hề giấu giếm cuộc sống nghèo nàn quá đỗi cả về vật chất lẫn tinh thần nơi đô thị không cách xa làng là bao [bà cụ Thi đi về phía làng].
- Song nhờ thế nó lại có khả năng vô biên trong việc khảm vào tâm hồn ta hình ảnh phố huyện ngưng đọng ấy. Phố huyện của Thạch Lam chính là dự hồn của bất kì một phố huyện nghèo nào.
- Dư hồn của phố huyện không chỉ là nghèo mà còn sâu xa hơn còn là sự lãng quên dần. Trên cái nền hiện thực là càng nghèo thì người ta lại càng ít lên xuống các chuyến tàu đi qua phố huyện, song các điệp ngữ: may ra còn có một vài người mua, người vắng mãi, người lên xuống [tàu] ít, thưa vắng người... lại hệt như nỗi niềm phôi pha trong thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên.
- Tuy bóng tối là hình ảnh kết tác phẩm song cũng như nét nghệ thuật mà bóng tối đảm nhận trong toàn thiên truyện, chỉ là cái nền để xuất hiện ánh sáng ví như bầu trời đêm tối thẳm để toả sáng những vì sao, không gian tối đen để đom đóm nhấp nháy sáng.
- Và dẫu cho ngay khi “không còn” đom đóm nữa, ngay khi Liên phải “vặn nhỏ ngọn đèn” xuống để đi ngủ thì cảm giác về ánh sáng trong Liên vẫn chưa tắt. Tác phẩm kết thúc khi Liên ngừng quan sát, suy ngẫm và giấc ngủ yên bình đến.
- Khác với bóng tối, Thạch Lam ba lần đặc tả ánh sáng nơi phố huyện: ánh sáng “đỏ rực” của trời chiều, ánh sáng trong kí ức Liên về Hà Nội “một vùng sáng rực và lấp lánh”, và ánh sáng của đoàn tàu với các toa “đèn sáng trưng chiếu ánh cả xuống đường”.
- Ba lần đặc tả ánh sáng là ba lần tác giả ngầm ẩn dụ, so sánh cuộc sống ở hiện tại với quá khứ và tương lai của con người.
- Thực tại thì rõ ràng chẳng hạnh phúc gì bởi cái sắc chiều đỏ rực kia sớm chìm vào bóng đêm tĩnh mịch, hiu quạnh. Chọn thời khắc vào buổi chiều, Thạch Lam không những mang chất thơ buồn vào trang văn mà còn mang cả cuộc sống tẻ nhạt vật vờ của những mảnh đời nghèo nhưng chưa đến mức bất hạnh tột cùng của phố huyện lên trang sách.

10. Những đặc sắc nghệ thuật
- Những dụng công đặc biệt về ngôn từ đã khiến Hai đứa trẻ trở thành một trong những áng văn kiệt xuất của dân tộc.
- Dễ nhận thấy các hình ảnh trong truyện thường được khắc hoạ theo phương thức lặp. Tuy mỗi lần lặp đều được xử lí cho khác đi song chính dụng ý này đã tạo nên hiệu quả ấn tượng về sự đơn điệu, trì động của cuộc sống rất cao.
- Bên cạnh đó, việc sử dụng lời nội tâm bao giờ cũng làm giảm tốc độ truyện. Hai đứa trẻ hiển nhiên là có tốc độ trần thuật chậm vì tính sự kiện ở đây không cao và không có tính xung đột mặc dù biện pháp tương phản rất được quan tâm.

11. Niềm tin của Thạch Lam vào một cuộc sống tốt đẹp
- Thạch Lam rất tin ở tương lai.
- Tuy đặt cái thực tại mất mát vào dòng đời, dòng vận hành của vũ trụ không ngừng luân chuyển, Thạch Lam đề xuất tư tưởng hợp với quy luật khách quan: Con người sẽ luôn tìm cách tồn tại và tồn tại được trong bất kì cảnh ngộ nào.
- Quan niệm này đã khiến Thạch Lam đưa ra một kiểu so sánh sáng tạo, đầy ẩn ý và rất ấn tượng, so sánh giữa cái thường biến và cái bất biến: so sánh trong này [không gian hẹp] với ngoài kia [không gian rộng], so sánh kiếp người nhỏ nhoi hữu hạn với vũ trụ bao la vĩnh hằng: “Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng tối đen như ngoài phố”...
- Thạch Lam hướng đến triết lí: khi con người chưa thể làm khác đi trong cảnh ngộ của mình thì mơ ước là giải pháp hữu hiệu để họ vượt qua các thời khắc nghiệt ngã nhất.
- Đặt cái hữu hạn trong cái vô cùng, đặt cái hiện thực mòn gỉ trong cái ước mơ bóng sáng... Thạch Lam vẫn luôn hướng về nơi xa xôi kia. Ông chia sẻ và vững tin ở khát vọng của con người.

12. Khám phá mới của Thạch Lam so với các nhà văn hiện thực
- Trong lúc đa số các nhà văn hiện thực khác cùng thời hầu như tập trung miêu tả sự khánh kiệt vật chất [điển hình là Nguyễn Công Hoan, Nam Cao] thì Thạch Lam chủ yếu lại khai thác sự cùng quẫn về tinh thần.
- Ông không hướng trọng tâm miêu tả lên thế giới vật chất mà chỉ dùng nó như một thế lực hiển nhiên gây nên sự bi đát về đời sống tâm hồn.
- Chẳng phải ngẫu nhiên mà quần thể nhân vật nơi phố huyện tăm tối ấy lại có cả đại diện của người điên [cụ Thi], người mù [nhà xẩm] và bốn nhân vật tiêu biểu còn lại trừ hai chị em Liên có đôi chút lịch sử [trước sống ở Hà Nội, bố mất việc phải về quê, mẹ không ra trong hàng cùng vì phải bận làm hàng xáo] còn chị Tí, bác Siêu không có lại lịch gì thêm ngoài gánh hàng của họ.
- Như thế, càng dồn nén đời sống vật chất khắc khoải bao nhiêu thì sự tỏa sáng của đời sống tinh thần bức bối càng lớn bấy nhiêu. Đây là cách Thạch Lam tạo ra ấn tượng cho riêng mình.

---------------------HẾT BÀI 1--------------------

Thực hành thành ngữ, điển cố là bài học nổi bật trong Tuần 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 11, học sinh cầnSoạn bài Thực hành thành ngữ, điển cố, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK

Hãy chọn hai trong số phong cách của tác giả sau đây: Chế Lan Viên, Nam Cao, Nguyễn Tuân phân tích làm sáng tỏ ý kiến: Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có gì đó rất riêng, mới lạ,


Hai đứa trẻ - Thạch Lam

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn bài Hai đứa trẻ - Thạch Lam siêu ngắn
  • Soạn bài Hai đứa trẻ - Thạch Lam - Ngắn gọn nhất

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định
Bài khác

I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Thạch Lam [1910 – 1942] sinh ra và học tập tại Hà Nội nhưng thuở nhỏ sốngở phố huyện Cẩm Giàng - Hải Dương.

- Sau khi đỗ Tú tài, ông thôi học về làm báo với anh và gia nhập Tự lực văn đoàn.

- Là người thông minh, trầm tĩnh,điềmđạm,đôn hậu và rất tinh tế.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác

Theo Thạch Lam văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực, nó tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của con người. Ông quan niệm: “Đối với tôi văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn".

b. Tác phẩm chính

- Ông để lại các tác phẩm tiêu biểu như: Gió đầu mùa[1937], Nắng trong vườn [1938], Sợi tóc[1942], Ngày mới[1939], Theo dòng[1941], Hà Nội băm sáu phố phường[1943], ...

c. Phong cách nghệ thuật

- Sáng tác thường hướng vào cuộc sống cơ cực của những người dân thành thị nghèo và vẻ đẹp nên thơ của cuộc sống thường nhật.

- Cốt truyện đơn giản thuộc hoặc không có cốt truyện.

- Thạch Lam đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.

- Có sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình.

Sơ đồ tư duy - Tác giả Thạch Lam

II. Tác phẩm

1. Tóm tắt

Truyện xoay quanh hai đứa trẻ Liên và An. Chúng đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở Hà Nội. Do gia đình sa sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi phố huyện - một cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu. Trong một buổi chiều tà, nhìn thấy những đứa trẻ đi nhặt nhạnh đồ thừa, Liên cảm thấy lòng man mác buồn. Xung quanh chị em Liên là cuộc sống tàn lụi của chị Tí, bác Siêu, bác Sẩm.... Thế nhưng chừng ấy người sống trong bóng tối vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện qua việc chờ chuyến tàu đêm chạy qua phố huyện. Chuyến tàu đêm từ Hà Nội về, ầm ầm lăn bánh qua phố huyện rồi khuất dạng, im tiếng trong trời đêm sâu thẳm. Lúc đó người buôn bán ở phố huyện mới dọn hàng sau một tối ế ẩm để trở về nhà. Còn hai đứa trẻ dần dần chìm vào giấc ngủ yên tĩnh.

2. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Tác phẩm có lẽ được gợi lên từ những câu chuyện cảnh đời nơi phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương quê ngoại nhà văn với những kỉ niệm tuổi thơ.

- Tác phẩm in trong tập Nắng trong vườn.

b. Bố cục

- Phần 1[từ đầu đến "cười khanh khách"]: cảnh phố huyện lúc chiều xuống

- Phần 2 [tiếp đến "cảm giác mơ hồ không hiểu nổi"]: cảnh phố huyện về đêm

- Phần 3 [còn lại]: cảnh chuyền tàu đêm đi qua phố huyện.

3. Tìm hiểu chi tiết

a. Bức tranh phố huyện tăm tối quẩn quanh và tâm trạng của Liên

* Cảnh ngày tàn

- Âm thanh: tiếng trống thu không nhỏ dần từ xa vọng lại, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve.

- Màu sắc:

+ “chân trời phương tây đỏ rực như lửa cháy và những áng mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”

+ “màu đen của dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời”

⇒ Âm thanh và màu sắc gợi nỗi buồn thấm thía, cảm giác tàn lụi

- Không gian hẹp như bị chặn lại

- Từng bước chân thời gian chầm chậm bước tới chiều rồi tối

⇒ Qua ngòi bút của Thạch Lam buổi chiều như buồn hơn, ngày tàn đến nhanh hơn, phố huyện phơi bày vẻ tiêu điều xác xơ, mòn mỏi

- Tâm trạng của Liên

Tâm hồn cô bé nhạy cảm, tinh tế, xao xuyến một nỗi buồn man mác: “Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”

* Cảnh chợ tàn

- Hình ảnh chợ huyện lúc vãn: “trên nền chợ đầy rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía”

- Những đứa trẻ nghèo nhặt rác, chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì có thể dùng được.....

- Tâm trạng Liên: động lòng thương cảm

* Những con người nơi phố huyện

- Mẹ con chị Tí:

+ Ngày ngày mò cua bắt ốc, đêm đến lại lầm lũi dọn hàng nước

+ Khách hàng toàn là những người dưới đáy xã hội

+ Dẫu chả kiếm được bao nhiêu nhưng đêm nào mẹ con chị Tí cũng dọn hàng

⇒ Mẹ con chị đang cầm cự trong sự sống

- Chị em Liên với của hàng tạp hóa sơ sài.... chẳng đáng là bao

- Bà cụ Thi là nhân vật điển hình cho số phận tàn tạ trong cái đêm đen của xã hội ấy

⇒ Diễn biến tâm trạng Liên thể hiện một tâm hồn tinh tế nhạy cảm và đồng cảm với những con người không tương lai, không hạnh phúc

b. Tâm trạng của Liên trong đêm tối và trước những ngọn đèn

* Cảnh phố huyện về đêm

- Khung cảnh

+ Bóng tối bao la phủ trùm tất cả, cả phố huyện chìm trong bóng tối

+ Ánh sáng nhỏ bé yếu ớt chỉ là quầng, là khe, là vệt, là chấm và cuối cùng chỉ là hột sáng thưa thớt

⇒ Có sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, hình ảnh ngọn đèn leo lét nơi quán hàng chị Tí là biểu tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi lay lắt, mù tối của những người cùng khổ trong biển đêm mênh mông của cuộc đời. Ngọn đèn ấy tuy yếu ớt nhưng vẫn là niềm lạc quan sống của những kiếp người nhỏ bé vô danh, vô nghĩa không tương lai, hạnh phúc trong xã hội cũ

- Sinh hoạt của con người

+ Các nhà đóng cửa im lìm

+ Gánh phở của bác Siêu so với mẹ con chị Tí có phần khấm khá hơn nhưng lại đứng trước nguy cơ đáng sợ hơn: thất nghiệp. Bởi ở vùng quê này thứ quà của bác Siêu là một thứ quà xa xỉ.

+ Vợ chồng bác Sẩm sống trong cảnh màn trời chiếu đất, trông chờ vào của bố thí ở nơi đây => sự trông chờ trong vô vọng.

+ Mẹ con chị Tí: hàng nước đơn sơ

+ Chị em Liên: quán nhỏ

⇒ Nghèo khổ, nhàm chán, tẻ nhạt, vô vị

* Tâm trạng của Liên

- Đêm tối với Liên quen lắm, chúng chẳng đáng sợ

- Rồi Liên hoài tưởng về quá khứ tươi đẹp ở Hà Nội, nơi có một vùng sáng rực và lấp lánh

- Như mọi người dân trong phố huyện Liên luôn mong chờ một cái gì đó mới mẻ, tươi sáng sẽ đến xua tan đi đêm đen âm u lụi tàn ở phố huyện

⇒ Bằng trái tim đôn hậu, dịu dàng Thạch Lam đã phát hiện ra những rung động sâu xa, những khao khát thầm kín trong cuộc đời những con người tưởng như hoàn toàn an phận ấy

c. Tâm trạng đón đợi tàu

* Tâm trạng chờ đợi

- An dù buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn dặn chị tàu đến nhớ đánh thức em

- Còn Liên ngồi yên không động đậy ngắm nhìn sao trời....

* Tâm trạng đón tàu

- Nhìn thấy ánh đèn ghi từ xa nghe tiếng còi vọng lại Liên đã vội vã gọi em dậy

- Rồi tàu đến Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua

* Tâm trạng khi tàu đi qua

- Ngẩn ngơ, nuối tiếc

- An băn khoăn nghĩ ngợi: “Tàu hôm nay không đông chị nhỉ?” Còn Liên lặng theo mơ tưởng

* Ý nghĩa của việc đợi tàu

- Đợi tàu là nếp sống nhu cầu không thể thiếu của chị em Liên

- Đợi tàu để được cháy lên khao khát đổi đời

- Qua việc đợi tàu Thạch Lam thể hiện thái độ vừa cảm thương xót xa trước cuộc sống lay lắt bế tắc của những kiếp người nhỏ bé nhất là những đứa trẻ vừa nâng niu trân trọng khát vọng vươn ra ánh sáng, khát vọng đổi đời ở những con người ấy.

d. Giá trị nội dung

Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương với những sống cơ cực quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo những ngày trước Cách mạng. Đồng thời ông cũng biểu lộ sự trân trọng ước vọng đổi đời mơ hồ trong họ.

e. Giá trị nghệ thuật

- Cốt truyện đơn giản như không có truyện

- Miêu tả nội tâm chân thực, tinh tế

- Chất liệu hiện thực hòa quyện cùng lãng mạn, yếu tố tự sự đan cài với trữ tình tạo nên nét đặc sắc khó lẫn cho tác phẩm

- Sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa tả cảnh và diễn tả tâm trạng

Sơ đồ tư duy - Hai đứa trẻ

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

- Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Namcó đoạn viết:

“Thạch Lam là một cây bút thiên về tình cảm, hay ghi lại cảm xúc của mình trước số phận hẩm hiu của những người nghèo, nhất là những người phụ nữ trong xã hội cũ, sống vất vả, thầm lặng, chịu đựng, giàu lòng hi sinh [Cô hàng xén]. Có truyện miêu tả với lòng cảm thông sâu sắc một gia đình đông con, sống cơ cực trong xóm chợ [Nhà mẹ Lê]. Có truyện phân tích tỉ mỉ tâm lý phức tạp của con người [Sợi tóc]....”

- Nhà văn Nguyễn Tuân:

“Lời văn Thạch Lam nhiều hình ảnh, nhiều tìm tòi, có một cách điệu thanh thản, bình dị và sâu sắc… Văn Thạch Lam đọng nhiều suy nghiệm, nó là cái kết tinh của một tâm hồn nhạy cảm và tầng trải về sự đời. Thạch Lam có những nhận xét tinh tế về cuộc sống hàng ngày. Xúc cảm của Thạch lam thường bắt nguồn và nảy nở lên từ những chân cảm đối với tầng lớp dân nghèo thành thị và thôn quê. Thạch Lam là nhà văn quý mến cuộc sống, trang trọng trước cuộc sống của mọi người chung quanh. Ngày nay đọc lại Thạch lam, vẫn thấy đầy đủ cái dư vị và cái nhã thú của những tác phẩm có cốt cách và phẩm chất văn học...”

- Nhà văn Vũ Ngọc Phan:

“Ngay trong tác phẩm đầu tay [Gió đầu mùa], người ta đã thấy Thạch Lam đứng vào một phái riêng... Ông có một ngòi bút lặng lẽ, điềm tĩnh vô cùng, ngòi bút chuyên tả tỷ mỷ những cái rất nhỏ và rất đẹp... Phải là người giàu tình cảm lắm mới viết được như vậy...”

Loigiaihay.com

  • Hai đứa trẻ của Thạch Lam là một truyện ngắn không có cốt truyện nhưng lại hấp dẫn và gợi lên trọng người đọc nhiều suỹ nghĩ. Anh [chị] hãy trả lời một cách ngắn gọn, điểu gì đã làm nên sức hấp dẫn ấy và nó đã gợi lên trong anh [chị] những suy nghĩ gì ?

  • Hai đứa trẻ là truyện ngắn giàu chất thơ. Phân tích ý kiến trên

  • Phân tích tính nghệ thuật trong “Hai đứa Trẻ” – Thạch Lam

  • Hình ảnh phố huyện lúc đêm xuống trong tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam

  • Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa?

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề