49 6 MB 0 139
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ
TRẠNG THÁI THANH KHOẢN CỦA 1 NHTM VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG GVHD: Ths. Đào Mỹ Hằng
Nhóm : BIDV
Lớp: Thứ 5 ca 3,4 Hà Nội – 2016 1 1. Thông tin chung:
Áp dụng cho đào tạo trình độ và
phạm vi đánh giá:
Áp dụng cho 02 bài kiểm tra tích luỹ
học phần đối với đào tạo trình độ đại
học chính quy Tên học phần/ Mã học phần/ Tín chỉ Mã: FIN20A Số tín chỉ: 03 tín chỉ. 2. Mai Thị Minh Ngọc 3. Nguyễn Quốc Đạt 4. Trần Minh Lý 5. Bùi Minh Hoàng Tên người đánh giá/ giảng viên
ThS. Đào Mỹ Hằng Tên nhóm: BIDV
Nguyễn Thị Phương Thảo BÀI TẬP LỚN gồm 02 phần
tương ứng với chuẩn đầu ra
học phần Quản trị ngân hàng Tên nhóm/Họ và tên sinh viên/ Mã sinh viên [*] 1. Số phần áp dụng Mã sinh viên
1. 16a4000626
2. 16a4000501 3. 16a4000148 4. 16a4000446 5. 16A4000282 Email:
Tên nhóm trưởng[*]:
Nguyễn Thị Phương Thảo Email nhóm trưởng [*]:
Số điện thoại nhóm trưởng [*]:
01677346985 Ngày sinh viên nhận yêu cầu phần 1
của BÀI TẬP LỚN
15/8/2016 Ngày sinh viên nhận yêu cầu phần 2
của BÀI TẬP LỚN
15/8/2016 Hạn nộp bài lần 1
[Nếu quá hạn, sinh viên chỉ đạt
điểm tối đa là Đạt]
20h-22h thứ 3, 30/8/2016 Thời điểm nộp bài của sinh viên …………………… Hạn nộp bài lần 2
[Nếu quá hạn, sinh viên chỉ đạt
điểm tối đa là Đạt]
20h-22h thứ 3, 20/09/2016 Thời điểm nộp bài của sinh viên …………………… Tiêu đề bài tập lớn Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư và trạng thái thanh
khoản của 1 NHTM trong giai đoạn gần đây. Ngân hàng thương mại lựa chọn [*] Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 2 2. Yêu cầu đ ánh gi á : [hướng dẫn phạm vi áp dụng và chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập
lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra].
Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt
chuẩn đầu ra. Thứ tự
Chuẩn đầu
ra học phần Nội dung yêu cầu
đối với Chuẩn đầu
ra học phần 1 Nắm được đầy đủ
các nội dung về
phân tích và đánh
giá hoạt động kinh
doanh ngân hàng 1.1 và đưa ra quyết
định quản trị các
rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng 3 4 1 2 2.2 - Hiểu và đề xuất được các biện pháp
quản trị rủi ro phù hợp với từng điều
kiện cụ thể 2 - Hiểu rõ mục tiêu của quản trị dự trữ
3.1 3.2 Hiểu rõ công tác
quản trị Nợ và vốn
chủ sở hữu của
ngân hàng. thông tin về hoạt động kinh doanh
ngân hàng dựa trên các báo cáo tài
chính.
- Hiểu rõ và sử dụng được mô hình 2.1 Nắm được các kỹ
thuật quản trị dự
trữ và thanh
khoản, quản trị
danh mục đầu tư
và quản trị danh
mục cho vay Nội dung yêu cầu đối với các tiêu
chí đánh giá theo chuẩn đầu ra học
phần
- Đọc, hiểu và phân tích được
các CAMELS trong phân tích và
đánh giá hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
- Hiểu rõ quy trình quản trị rủi ro 1.2
Phân tích, đánh giá 2 Thứ tự
tiêu chí
đánh giá Chỉ dẫn trang
Thứ tự viết trong bài tập
phần áp lớn của sinh viên
[*]
dụng và thanh khoản, quản trị danh mục
đầu tư và quản trị danh mục cho vay
.- Hiểu và đề xuất được các biện pháp 2 quản trị dự trữ và thanh khoản hiệu
quả; xây dựng được các danh mục
đầu tư và cho vay tối ưu.
- Hiểu rõ mục tiêu của quản trị Nợ và 4.1 vốn chủ sở hữu
- Đưa ra được các quyết định quản trị 4.2 Nợ và vốn chủ sở hữu phù hợp Xác nhận/ cam đoan của sinh viên viên:
Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài
tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng. Chữ ký xác nhận của sinh viên [*]: Ngày..... tháng..... năm ……... 3 TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN:
Áp dụng cho đào
tạo trình độ:
Tên học phần/ Mã
học phần/ Tín chỉ
Tiêu chí đánh giá
của từng chuẩn
đầu ra
Chuẩn đầu ra 1 Đại học chính qui Họ tên người đánh giá Th.S Đào Mỹ Hằng Họ tên sinh viên/ Nhóm
sinh viên
Nội dung yêu cầu đối với các tiêu chí đánh giá theo chuẩn đầu ra học phần
Quản trị Ngân hàng - FIN20A Đạt/
Không đạt 1.1 Chuẩn đầu ra 2
2.1
2.2
3.1 Đạt được ở cấp độ cao hơn [tham khảo mục 2]
Mô tả cấp độ Đã đạt được
[tick] C: Mô tả cấp độ
A: B: PHẢN HỒI BÀI TẬP LỚN C HO SINH VIÊN Phản hồi của người đánh giá đến sinh viên [áp dụng cho từng bài tập trong BÀI TẬP LỚN]:
Kế hoạch hành động đề xuất cho sinh viên: Phản hồi chung: Phản hồi của sinh viên đến người đánh giá[*]:
Chữ ký của người đánh giá Ngày Chữ ký của sinh viên [*] Ngày [*] 4 Đã đạt được
[tick] Mục lục A. Giới thiệu khái quát về NHTM..............................7
1. Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..7
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển..................................................................7
1.2. Thông tin chung...................................................................................7
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh...........................................................8
1.4. Nhân lực...............................................................................................8
1.5. Mạng lưới.............................................................................................8
1.6. Tầm nhìn...............................................................................................9
1.7. Sứ mệnh................................................................................................9
2. Phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu thông qua mô hình
CAMELS.....................................................................................................9
3. Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các
sản phẩm nổi bật.......................................................................................14
3.1 Loại hình NHTM................................................................................14
3.2 Đối tượng khách hàng mục tiêu:........................................................14
3.3 Các sản phẩm nổi bật của BIDV:.......................................................14
4. Xu hướng phát triển kinh doanh của BIDV trong những năm gần
đây 15
4.1 Định hướng ngân hàng bán lẻ............................................................15
4.2 Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm....................................................15
4.3 Các sự thay đổi khác...........................................................................16 5 B. Phân tích hoạt động quản trị danh mục đầu tư và
trạng thái thanh khoản của BIDV giai đoạn 2013-2015
I. Quy trình quản trị rủi ro trong ngân hàng
II. Phân tích hoạt động quản trị thanh khoản của
BIDV
1. Quy trình quản trị thanh khoản tại BIDV..........................................22
1.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại BIDV..............................................22 1.2. Nguyên tắc quản lý thanh khoản........................................................22 1.3. Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV...........................................23 1.3.1. Quy trình quản lý thanh khoản theo định kì..................................23 1.3.2. Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày....................................23 1.3.3. Thông báo lượng tiền thanh toán lớn............................................23 1.3.4. Xử lý khi dư thừa thanh khoản......................................................24 1.3.5. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản....................................................24 1.3.6. Quản lý các tài sản đảm bảo để dự phòng thanh khoản...............26 2.
Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV giai đoạn
2013 -2015........................................................................................................26
2.1. Chỉ số trạng thái tiền mặt.....................................................................28 2.2. Chỉ số năng lực cho vay.......................................................................29 2.3. Chỉ số tiền gửi thường xuyên...............................................................30 2.4. Chỉ số Cấu trúc Tiền gửi......................................................................30 2.5. Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi.....................................................................31 2.6. Chỉ số Cam kết Tín Dụng/Tổng Tài Sản.............................................32 3. 4. Đánh giá tình hình thanh khoản của BIDV qua các năm:.................32
3.1. Thành tựu:...........................................................................................32 3.2. Hạn chế:...............................................................................................33
Giải pháp...............................................................................................34 4.1. Đảm bảo vốn tự có và nâng cao chất lượng nguồn vốn từ nguồn
ngân sách nhà nước.......................................................................................34
6 4.2. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ............................35 4.3. Tăng cường công tác dự báo...............................................................35 4.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ.............................36 4.5. Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản.............37 4.6. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp.............................................................................................................37
4.7. Về công nghệ........................................................................................38 4.8. Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng.....38 III. Phân tích hoạt động quản trị danh mục đầu tư của BIDV
1. Quy trình quản trị danh mục đầu tư...................................................38 2. Thực trạng quản trị danh mục đầu tư tại BIDV giai đoạn 2013 -2015
39
2.1. Chứng khoán kinh doanh:......................................................................39
2.2. Chứng khoán đầu tư :.............................................................................42
2.2.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán..............................................42
2.2.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn......................................43
2.2.3. Các công cụ khác.............................................................................45 3. Đánh giá.................................................................................................46
3.1. Thành tựu................................................................................................46
3.2. Hạn chế...................................................................................................47 4. Giải pháp...............................................................................................47
4.1. Kết hợp giữa chiến lược đa dạng hóa đầu tư và chiến lược đầu tư tập
trung...............................................................................................................47
4.2. Sử dụng đan xen, kết hợp chiến lược đầu tư dài hạn và chiến lược đầu
tư ngắn hạn....................................................................................................47
4.3. Chiến lược đầu tư chủ động và chiến lược đầu tư thụ động được phối
hợp trong việc ra quyết định quản trị............................................................47 Phụ lục 7 Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
6. //bidv.com.vn/
//vi.wikipedia.org
//investor.bidv.com.vn/
//cafef.vn/
Giáo trình Quản trị Ngân Hàng – Học viện Ngân Hàng
BCTC hợp nhất đã kiểm toán của BIDV 2013, 2014, 2015 7. Quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của BIDV
8. …. 8 A. Giới thiệu khái quát về NHTM
1.
Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phầnĐầu tư và Phát triển Việt Nam [ tên giao
dịch quốc tế Bank for Investment anh Development for Viet Nam, tên gọi
tắt là BIDV ] được chính thức thành lập ngày 26/4/1957 theo quyết định
177/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt
Nam. Trong giai đoạn đó, Miền Bắc nước ta vừa mới giải phóng, tiến hành
đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế đang trong giai đoạn hồi
phục cần một lượng vốn lớn để đầu tư xây dựng và phát triển đất nước.
Cùng với 3 ngân hàng quốc doanh lớn như Agribank, Vietcombank,
Vietinbank, BIDV là 1 trong 4 ngân hàng lớn, được Chính phủ thành lập
nhằm mục đích đầu tư và tài trợ cho các dự án của nhà nước. Trải qua hơn
50 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV đã trải qua nhiều biến động với hai lần đổi tên, chuyển đổi hình thức
từ ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại, cổ phần hoá và sáp
nhập
- Năm 1981 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam
trực thuộc Ngân hàng nhà nước
- Năm 1990 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Từ tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình theo mô hình ngân
hàng thương mại
- Tháng 5/2012 : BIDV thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhưng trong đó
nhà nước vẫn chiếm cổ phần lớn khoảng 95.76% vốn điều lệ
- Tháng 5/2015: MHB chính thức sáp nhập vào BIDV làm vốn điều
lệ của BIDV tăng lên 34.000 tỷ đồng
Hiện nay, BIDV vẫn không ngừng lớn mạnh và phát triển với số lượng chi
nhánh lớn, trải dài khắp đất nước Việt Nam và các nước khác dịch vụ đa
dạng đã giúp cho BIDV đạt tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận tăng liên tục
qua các năm và tạo được uy tín với khách hàng
9 1.2. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247. Fax: 04. 2220.0399
Email:
Được thành lập ngày: 26/4/1957
Vốn điều lệ: 31.481.237.440.000 đồng
Tổng số chi nhánh: 180 chi nhánh trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp
đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích. - Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của
BIDV tới khách hàng. - Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư
vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại
lý nhận lệnh trên toàn quốc. - Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự
án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm
của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không [VALC]
Công ty phát triển đường cao tốc [BEDC], Đầu tư sân bay Quốc tế
Long Thành… 1.4. Nhân lực
Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn
nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
1.5. Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm
mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn
quốc. 10 - Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư
[BSC], Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ
[BIC]… - Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar,
Nga, Séc... - Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public
[đối tác Malaysia], Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt [với đối tác
Lào] Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB [với đối tác Nga],
Công ty Liên doanh Tháp BIDV [đối tác Singapore], Liên doanh
quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners [đối tác Mỹ], Liên doanh
Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife - Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar,
Nga, Séc và Đài Loan [Trung Quốc] 1.6. Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt
Nam.
1.7. Sứ mệnh
BIDV luôn đồng hành, chia sẻ và cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng
hiện đại, tốt nhất cho khách hàng; cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho các
cổ đông; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội
phát triển nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; và là ngân
hàng tiên phong trong hoạt động phát triển cộng đồng 11 2. Phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu thông qua mô hình
CAMELS
[ Thực trạng phân tích các chỉ tiêu trong giai đoạn 2010 – 2014 theo bản báo
cáo bạch do BIDV công bố đến 31/12/2015 ]
2.1 Vốn tự có [ C ]
- Về quy mô vốn 12 Ta thấy quy mô VCSH và vốn điều lệ của ngân hàng ngày càng tăng với
tốc độ nhanh, đều đặn qua các năm, điều này thể hiện sự phát triển và tăng lên
về quy mô, số lượng các chi nhánh, khách hàng. Tuy nhiên năm 2011, vốn điều
lệ giảm 1.616 tỷ do đây là năm BIDV đang triển khai kế hoạch phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng [IPO].
- Về hệ số an toàn vốn CAR Tỷ lệ an toàn vốn của BIDV luôn đáp ứng quy định của nhà nước là >= 9%,
tuy nhiên tỷ lệ này biến động qua các năm, chỉ cao hơn chuẩn của ngân hàng
của nhà nước từ 1-2%, đặc biệt năm 2014 tỷ lệ này gầm chạm ngưỡng 9%.
Nguyên ngân của hiện tượng này là do khả năng sinh lời của BIDV bị giảm sút
và đặc thù hoạt động là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các chương trình,
chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn giữ ở mức tối
13 thiểu giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
2.2 Chất lượng tài sản [A ]
- Về tài sản :BIDV là ngân hàng với quy mô tài sản đứng đầu toàn hệ
thống.Tổng tài sản của BIDV tăng liên tiếp qua các năm trong giai đoạn
2010-2014, tỷ lệ tăng trưởng cao đạt 15,4 % trong cả thời kỳ thể hiện
BIDV đã tiến hành mở rộng và phát triển mạng lưới sản xuất kinh
doanh, thu hút thêm đối tượng khách hàng từ đó làm tăng dư nợ tín
dụng - Về tỷ lệ dư nợ tín dụng 14 Dư nợ tín dụng có tốc độ tăng trưởng cao, tương đương với tốc độ tăng của
tài sản. Từ 2010 -2014, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi và tăng
trưởng sau khủng hoảng, các ngân hàng đua nhau cạnh tranh về lãi suất và chất
lượng dịch vụ để tăng dư nợ tín dụng, BIDV đã thể hiện vị thế là một trong
những ngân hàng có tiềm lực tài chính tốt, tạo được uy tín và lòng tin trong lòng
khách hàng, có lượng vốn dồi dào đáp ứng được nhu cầu của thị trường
- Về tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm và duy trì ổn định quanh mức 2%, thể
hiện tình trạng nợ xấu của BIDV đã được quản lý tốt. Để có được điều này
ngoài việc tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn, cơ cấu lại các khoản nợ thì
BIDV đã phải bán 22.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, trở thành “ quán quân “
bán nợ cho VAMC. Đây là một quyết định đúng đắn đã giúp BIDV ngày càng
tăng trưởng và phát triển mà vẫn duy trì sự an toàn cho toàn bộ hệ thống
2.3 Năng lực quản lý [M]
Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt, ứng
phó nhạy bén với các biến động thị trường. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT Ông
Trần Bắc Hà – có kinh nghiệm làm việc hơn 20 năm tại BIDV
Năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo còn thể hiện ở việc cách xử lý và ứng
phó với các biến động của thị trường. Trong giai đoạn 2010 -2010, với định
hướng ngân hàng bán lẻ đã giúp BIDV vinh dự được tạp chí Asian Banker bình
chọn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam [ 2015 ]
2.4 Khả năng sinh lời [E ] 15 Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản của BIDV giảm dần qua các năm
2010 – 2013, năm 2014 có sự tăng lên nhẹ. Nguyên nhân của việc này là do lợi
nhuận sau thuế giảm đồng thời quy mô tài sản tăng, khiến cho ROA giảm. Tuy
nhiên năm 2014, lợi nhuận sau thuế của BIDV đạt mức tăng trưởng ngoạn mục,
lớn hơn tỷ lệ tăng tổng tài sản làm ROA trong năm này tăng lên. Tỷ lệ này thể
hiện khả năng của HĐQT trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành thu
nhập của BIDV tuy có nhiều biến động nhưng đã vượt qua giai đoạn khó khăn
chuyển sang giai đoạn tăng trưởng và phát triển Xu hướng biến động của tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /VCSH bình quân [ROE ]
gần giống với xu hướng biến động của ROA, giảm dần từ 2010 – 2013 và tăng
lên vào năm 2014. Điều này phản ánh thu nhập mà các cổ đông nhận được từ
hoạt động kinh doanh ngân hàng có giảm sút do sự tăng lên về quy mô VCSH
[ năm 2012, BIDV tiến hành cổ phần hóa ] đồng thời lợi nhuận sau thuế trong
giai đoạn này có giảm sút
16 3. Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản
phẩm nổi bật
3.1 Loại hình NHTM
Mô hìnhNgân hàng thương mại cổ phần. BIDV cũng là doanh nghiệp nhà nước
loại đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước.
3.2 Đối tượng khách hàng mục tiêu:
Các loại khách hàng của BIDV
Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống
các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty
lớn; các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB… Ngoài ra, BIDV có quan hệ đối tác với
hơn 800 ngân hàng lớn trên thế giới.
Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
của BIDV.
Từ năm 2010 trở lại đây, chiến lược kinh doanh của BIDV chuyển từ thị
trường bán buôn sang thị trường bán lẻ. Khách hàng doanh nghiệp của BIDV đa
phần là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả hoặc là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ không minh bạch về thuế và tài chính đã bị giảm thiểu để tập
trung vào khách hàng cá nhân. Thực tế, với việc chuyển sang đối tượng khách
hàng mục tiêu cá nhân để cung cấp các dịch vụ bán lẻ, BIDV đã trở thành ngân
hàng bán lẻ số 1 Việt Nam trong 2 năm liên tiếp 2015 và 2016. 3.3 Các sản phẩm nổi bật của BIDV:
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được thiết
kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn
quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó
nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công
ty Cổ phần cho thuê Hàng không [VALC] Công ty phát triển đường cao tốc
17 [BEDC], Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
4. Xu hướng phát triển kinh doanh của BIDV trong những năm gần đây
4.1 Định hướng ngân hàng bán lẻ
Phát triển các dịch vụ bán lẻ ngân hàng thương mại dần tách khỏi sự phụ
thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước. Chiến lược 2011-2015 đã xác định định
hướng chú trọng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ rõ rệt và phấn đấu trở
thành ngân hàng chiếm thị phần lớn trong hoạt động bán lẻ trên thị trường Việt
nam. Thực tế hoạt động bán lẻ trong giai đoạn qua đã có những thay đổi [huy
động vốn dân cư có tốc độ tăng trưởng bình quân là 22,1%, đạt tỷ trong 45%
trên tổng huy động vốn, đang là NH trong top 5 các NH có dư nợ bán lẻ lớn
nhất]. Trong thời gian tới, BIDV đặt mục tiêu nâng tỷ trọng huy động vốn dân
cư lên mức trên 51% vào 2015 và tín dụng bán lẻ tăng lên mức trên 18% đến
2015 [đứng trong top 3 NHBL có qui mô lớn nhất Việt nam về tín dụng bán lẻ]
Đối tượng Khách hàng mục tiêu: bao gồm khách hàng dân cư [cá nhân, hộ
gia đình] có thu nhập ổn định và mức thu nhập từ trung bình trở lên; khách hàng
là hộ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
Sản phẩm: Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm, dịch vụ
chuẩn, đa dạng, đa tiện ích, theo thông lệ, chất lượng cao, dựa trên nền công
nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng khách hàng trong đó tập trung phát
triển một số sản phẩm chiến lược như: tiền gửi, thẻ, ngân hàng điện tử, tín dụng
tiêu dùng, tín dụng nhà ở, tín dụng hộ SX-KD.
4.2 Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm
Tín dụng: Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và đối
tượng khách hàng; Đảm bảo tăng trưởng về quy mô gắn liền với đảm bảo chất
lượng tín dụng. Đặc biệt là chiến lược về sản phẩm “ Tín dụng tiêu dùng “ .Hoạt
động tín dụng bán lẻ của BIDV tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
khách hàng cá nhân và hộ gia đình để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh
doanh. Từ năm 2009, BIDV đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bán lẻ
tập trung vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, hiện dư nợ tín dụng tiêu dùng chiếm
khoảng 67% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ và có xu hướng ngày càng tăng. Với
nền khách hàng cá nhân rộng lớn, BIDV hướng tới cung cấp các sản phẩm tín
dụng đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của khách hàng, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với từng
phân khúc khách hàng, bao gồm: cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở với thời hạn
tối đa lên tới 15 năm, cho vay tín chấp tiêu dùng [vay lương, thấu chi tài
khoản...], cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất, kinh
18 doanh, cho vay du học, cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu, cho vay trả
góp, cho vay cầm cố và chiết khấu GTCG, thẻ tín dụng [Visa, Master...], các
sản phẩm tín dụng bán lẻ khác... theo đó, giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định
lĩnh vực tín dụng tiêu dùng là một lĩnh vực cơ bản, mũi nhọn trong hoạt động
ngân hàng bán lẻ của BIDV và BIDV phải tập trung phát triển với mục tiêu tăng
trưởng nhanh [30-40%/năm] và đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn.
4.3 Các sự thay đổi khác
- Huy động vốn: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng theo
hướng bền vững và hiệu quả thông qua gia tăng nguồn vốn trung dài hạn, nguồn
vốn huy động từ dân cư ;các nguồn vốn ODA và tiếp cận nguồn vốn trên thị
trường tài chính quốc tế;
- Đầu tư: Giảm dần và hướng đến chấm dứt các khoản đầu tư ra ngoài ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư góp vốn và
đầu tư vào các công ty trực thuộc;
- Kinh doanh vốn: Đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng thị phần để khẳng định vị
thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ tại thị trường Việt Nam;
- Phát triển NHBL: tăng cường nguồn lực về công nghệ, tài chính, nhân lực
dành cho hoạt động NHBL, đa dạng hóa sán phẩm dịch vụ NHBL; đồng thời
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp;
- Thu nhập, hiệu quả: Đa dạng hóa nguồn thu nhập, đảm bảo các chỉ số phản
ánh khả năng sinh lời [ROA, ROE] theo thông lệ quốc tế;
- Nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ chuyên gia, thiết lập nền tảng tập đoàn tài
chính ngân hàng;
- Công nghệ: Củng cố hệ thống công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Về bộ máy tổ chức: Hiện nay, BIDV đã triển khai mô hình tổ chức theo theo
khuyến nghị của Tư vấn quốc tế, cơ bản phù hợp với thông lệ và quy định của
pháp luật 19 20 B. Phân tích tình hình quản trị danh mục
đầu tư và quản trị trạng thái thanh khoản
của BIDV giai đoạn 2013 -2015
I. Quy trình quản trị rủi ro trong ngân hàng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm 5 bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường
rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro. NHẬN DẠNG RỦI RO
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các
loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai,
để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. PHÂN TÍCH RỦI RO:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề
ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân,
tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro
một cách hiệu quả hơn. ĐO LƯỜNG RỦI RO:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,
đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta
sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là
mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
21 KIỂM SOÁT, PHÒNG NGỪA RỦI RO:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi
có thể xãy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh
rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin TÀI TRỢ RỦI RO
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xãy
ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài
trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc
phục và chuyển giao rủi ro.
II. Phân tích hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV
1. Quy trình quản trị thanh khoản tại BIDV
1.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại BIDV Hội Sở Chính: chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo
nguyên tắc quản lý vốn tập trung. Quản lý thanh khoản tại BIDV được diễn ra
hàng ngày theo chiến lược của ban quản trị, chính sách và quy định về giới hạn
do hội đồng quản lý rủi ro quyết định sau khi được ban giám đốc thông qua.
Hội sở chính quy định riêng đối với từng chi nhánh quản lý thanh khoản. Quản
lý thanh khoản tại ngân hàng được kết hợp giữa 2 phương pháp là phương
pháp tĩnh và phương pháp động.
Hội đồng quản lý tài sản Nợ Có [ Hội đồng ALCO], ban điều hành ngân quỹ,
phòng quản lý rủi ro tùy theo phân cấp có trách nhiệm đưa ra những đánh giá
định tính, định lượng thanh khoản, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản
và giám sát rủi ro thanh khoản.
1.2.
- Nguyên tắc quản lý thanh khoản
BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày nhằmđảm bảo khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ thanh toán của BIDV tại mọi thời điểm
22 - 1.3. BIDV quản lý rủi ro thanh khoản riêng theo Việt Nam Đồng và Đô là
Mỹ, đáp ứng đồng thời các yêu cầu quản lý tỷ lệ khả năng chi trả đối
với các loại tiền theo quy định của NHNN
Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro tổng thể của Ngân
hàng
Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV 1.3.1. Quy trình quản lý thanh khoản theo định kì
Để dự báo cung cầu thanh khoản cho một khoảng thời gian trong tương lại định
kỳ [thường là tháng, quý], ngân hàng thống kê số liệu và dự báo theo các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận giao dịch, các phòng nghiệp vụ báo cáo về tình hình huy động vốn, tín dụng, thanh toán, ngân quỹ… để phòng quản trị tính được
cung cầu thanh khoản. Bộ phận quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp nắm bắt
thông tin thị trường, báo cáo để có dự đoán thay đổi lãi suất, tỉ giá và xu
hướng của nền kinh tế.
- Bước 2: Lập báo cáo và phân tích rủi ro thanh khoản. - Bước 3: Kiến nghị với hội đồng ALCO về thanh khoản. - Bước 4: Ra quyết định và thực hiện quyết định thanh khoản. 1.3.2. Quy trình quản lý thanh khoản hàng ngày
Đối với việc quản lý thanh khoản hàng ngày, thì ngay đầu tuần làm việc bộ
phận quản lý thanh khoản của ngân hàng sẽ lập báo cáo cung cầu thanh khoản,
lập các chỉ số thanh khoản và đánh giá tình hình thanh khoản trong tuần. Sau
đó xem xét xác định mức dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản.
Bộ phận giao dịch kiểm tra tính toán, luôn đảm bảo thực hiện dự trữ bắt buộc
đầy đủ và đảm bảo các tỉ lệ về an toàn thanh toán do ngân hàng nhà nước quy
định.
Ngân hàng thực hiện thường xuyên kiểm tra số dư của tài khoản NOSTRO
của từng đồng tiền đảm bảo số dư của các đồng tiền không bị âm.
1.3.3. Thông báo lượng tiền thanh toán lớn
Để thực hiện chiến lực thanh khoản định kỳ khi thực hiện quản lý thanh khoản
hàng ngày, trước hết bộ phận giao dịch của ngân hàng phải thông báo lệnh thanh
toán đối với những khoản tiền lớn của chi nhánh về hội sở chính cụ thế như sau :
23 Thanh toán tiền đi:
- Đối với những khoản thanh toán tiền nhỏ hơn 50 tỉ VND, 500.000USD, 200.000EUR: Chi nhánh không cần thông báo về Hội sở chính.
- Đối với những khoản thanh toán tiền lớn hơn 50 tỉ VND, 500000USD, 200.000EUR: phải báo cho hội sở chính trước 10h sáng trong ngày hiệu lực.
- Những khoản tiền trên 200 tỉ VND đến 300 tỉ VND, trên 1 triệu USD đến 2triệu USD, trên 1 triệu đến 2 triệu EUR: Phải báo trước ngày thanh toán ít
nhất 1 ngày làm việc.
- Những khoản tiền trên 300 tỉ VND, trên 2 triệu USD, trên 1 triệu EUR: Phải thông báo trước ngày thanh toán ít nhất 2 ngày làm việc.
- Đối với ngoại tệ khác: Chi nhánh thông báo lệnh thanh toán trước ít nhất 1 ngày làm việc.
Những khoản tiền về :
- Chi nhánh phải báo về hội sở chính đối với khoản tiền về từ 200tỉ, 1 triệu USD, 500.000 EUR: trở lên hoặc các loại ngoại tệ khác tương ứng.
1.3.4. Xử lý khi dư thừa thanh khoản
Đối với dư thừa thanh khoản ngắn hạn [ít hơn 6 tháng]: Ngân hàng có thể
thực hiện đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, cho vay các TC tín dụng, mua Giấy Tờ
Có Giá ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ.
Đối với dư thừa thanh khoản dài hạn [6 tháng trở lên]: Ngân hàng có thể
thực hiện tăng cường các khoản cho vay, mua giấy tờ có giá dài hạn. Trong
trường hợp khi áp dụng các biện pháp trên mà vẫn có dư thừa thanh khoản,
ngân hàng sẽ có kế hoạch cân nhắc việc giảm nguồn vốn huy động, vốn đi vay.
1.3.5. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản
BIDV xây dựng chính sách huy động vốn nhằm khai thác hiệu quả các
nguồn vốn huy động của BIDV trong điều kiện kinh doanh bình thường và đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu vốn huy động trong điều kiện khó khăn về thanh
khoảnChính sách huy động vốn đảm bảo các nguyên tắc đa dạng hóa nguồn
vốn, duy trì ổn định nguồn vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng
trong điều kiện khó khăn về thanh khoản
24 Các giới hạn và mức độ thiếu hụt thanh khoản được ngân hàng lập ra để có
những mức xử lý và đối phó phù hợp. Cụ thể: giới hạn về khe hở thanh khoản
tích lũy/ tổng tải sản sẽ được chia ở các mức như sau để phản ánh mức độ
thiếu hụt thanh khoản [mức độ thiếu hụt thanh khoản được chia làm 3 mức:
thiếu hụt cao, thiếu hụt thấp và không thiếu hụt]. Khi thanh khoản thiếu hụt ở mức thấp, ngân hàng thực hiện các biện
pháp sau:
- Thiếu hụt trong vài ngày tới [từ 1-7 ngày] : Trong trường hợp này ngân hàng sẽ phải thường xuyên theo dõi và khiểm soát số sư tài khoản NOSTRO,
thận trọng khi thực hiện các nghiệp vụ đầu tư vào giấy tờ có giá, mua ngoại tệ
hay đầu tư tiền gửi liên ngân hàng. Tiếp tục nhận tiền gửi của các TCTD.
- Thiếu hụt từ 7 ngày đến 1 tháng tới: Lúc này ngân hàng phải hạn chế các hoạt động đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn trên 7 ngày, đầu tư
giấy tờ có giá dài hạn, mua ngoại tệ kỳ hạn. Thêm vào đó, ngân hàng sẽ triển
khai tăng huy động Vốn ngắn hạn của khách hàng.
- Thiếu hụt trong 1 đến 6 tháng tới: hạn chế đầu tư tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn trên 1 tháng hạn chế đầu tư giấy tờ có giá và mua ngoại tệ kỳ hạn
trên 1 tháng .
Khi thiếu hụt ở mức cao:
- Thiếu hụt trong khoản vài ngày tới [1-7 ngày]: Ngân hàng sẽ thôi không đầu tư vào tiền gửi liên ngân hàng, giây tờ có giá và mua ngoại tệ. Thực hiện
vay ngắn hạn NHNN và các TCTD khác. Bán bớt các giấy tờ có giá, ngoại tệ và
tạm thời ngưng giải ngân tín dụng.
- Thiếu hụt trong 7 ngày đến 1 tháng tới: Không đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, Giấy tờ có giá và ngoại tệ. Vay ngắn hạn NHNN và TCTD, bán tài sản
thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng sẽ tích cực huy động vốn ngắn hạn của
khách hàng.
- Thiếu hụt cao trong 1 đến 6 tháng tới: Hạn chế đầu tư Tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn trên 1 tháng, hạn chế đầu tư giấy tờ có giá và mua ngoại tệ
25 kỳ hạn trên 1 tháng. Bán các Giấy tờ có giá và ngoại tệ. Trong vòng 1 tháng,
tiến hành thủ tục vay NHNN và các TCTD kì hạn từ 3-6 tháng. Đẩy mạnh việc
huy động vốn, phát hành các giấy tờ có giá và có thể phải chấp nhận lãi suất
cao. Hạn chế cam kết cho vay và ngừng giải ngân tín dụng. Bên cạnh đó ngân
hàng sẽ tiến hành tích cực thu hồi nợ quá hạn. 1.3.6. Quản lý các tài sản đảm bảo để dự phòng thanh khoản
- BIDV thực hiện quản lý trạng thái tài sản có thể sử dụng làm tài sản
đảm bảo nhằm dự phòng thanh khoản cho BIDV ngay khi cần thiết
- Trạng thái tài sản có thể sử dụng làm tài sản đảm bảo quản lý tối
thiểu theo các thông tin về loại hình, đối tượng, kỳ hạn, tiền tệ, tính
khả dụng/không khả dụng và địa điểm lưu trữ
- Tổng giám đốc quy định cụ thể quy trình quản lý trạng thái tài sản có
thể sử dụng làm tài sản đảm bảo trong từng thời kỳ 2. Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV giai đoạn
2013 -2015
Để có cái nhìn tổng thể về rủi ro thanh khoản của BIDV qua 3 năm
2013,2014 và 2015, nhóm sẽ đi phân tích về trạng thái thanh khoản ròng của
BIDV tại các thời điểm cuối năm. Thời gian đáo hạn của các tài sản và các công
cụ nợ thể hiện thời gian còn lại của tài sản và công cụ nợ tính từ ngày lập BCTC
hợp nhất đến khi thanh toán theo quy định trong hợp đồng hoặc trong điều
khoản phát hành.
Tại thời điểm 31/12/ 2015, 31/12/2014, 31/12/2013, BIDV có trạng thái
thanh khoản ròng như sau:
THỜI
ĐIỂ
M MỨC CHÊNH LỆCH THANH KHOẢN RÒNG
QUÁ HẠN
TRÊN 3
ĐẾN 3
THÁN THÁNG ĐẾN 1
THÁNG TRONG HẠN
TỪ 1-3
TỪ 3-12
THÁNG THÁNG TỔNG
TỪ 1-5 TRÊN 5 NĂM NĂM G
31/12 5.092.2 11.360.41 [127.082.69 [126.165.13 [12.067.84 /2015 57
31/12 2.988.8 6
2]
5.229.438 [86.469.279 2]
[107.476.25 6]
2
7
3
15.623.755 106.368.57 105.997.93 42.263.03
26 148.817.85 152.944.11 52.898.97 /2014 58
31/12 3.077.7
/2013 85 ]
6.454.424 [62.217.225
] 3]
[53.177.958 [8.906.145 ] ] 7
4
0
99.949.474 55.169.184 40.349.53 [trích: Thuyết minh BCTC BIDV 2015,2014,2013]
Có thể thấy, mức chênh lệch thanh khoản ròng tại thời điểm cuối năm lập
BCTC của khoản mục các tài sản và nợ phải trả đến 1 tháng có chiều hướng gia
tăng. Chỉ tiêu này phản ánh mức cung và cầu thanh khoản tức thì trong thời gian
ngắn của BIDV. Các loại tài sản đến dưới 1 tháng đa số là các tài sản có khả
năng thanh khoản rất cao như tiền mặt, các loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng sắp
đến hạn từ thời điểm lập BCTC. Tuy nhiên, các loại tài sản này trong thời hạn 1
tháng này không đủ bù đắp khoản nợ phải trả của ngân hàng
Có thể thấy, tổng mức chênh lệch thanh khoản ròng tại BIDV năm 2015 là
52,898,9973 triệu đồng. Đối với các khoản mục thanh khoản trong hạn, mức
chênh lệch thanh khoản ròng giảm từ 152,944,117 triệu đối với mức trong hạn
trên 5 năm xuống còn -127,082,692 triệu đồng với mức trong hạn đến 1 tháng.
Điều này cho thấy BIDV đang tâp trung đầu tư vào các hạng mục tài sản dài
hạn làm thanh khoản.
Đối với những loại tài sản có tính thanh khoản cao [thời gian đến hạn dưới 1
tháng] bao gồm: tiền mặt, vàng bạc đá quý; tiền gửi tại NHNN; tiền gửi và cho
vay các TCTD khác có thời gian đáo hạn dưới 1 tháng thì lại thấp hơn các
khoản cầu thanh khoản tức thì làm mức chênh lệch thanh khoản ròng là 127,082,692 triệu đồng. Điều này cho thấy khả năng thanh khoản tức thì của
BIDV là chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Trong trường hợp có những biến cố lớn xảy
ra bất ngờ thì BIDV khó có thể đáp ứng được thanh khoản và phải tìm các
nguồn khác để tài trợ thanh khoản.
Có thể thấy cung thanh khoản tăng qua các thời hạn [từ dưới 1 tháng đến
trên 5 năm], chủ yếu là do khoản mục cho vay khách hàng có thời gian đáo hạn
dài. BIDV cho vay các khoản vay có thời gian dài và đầu tư chứng khoán có
thời gian dài. Trong khi đó cầu thanh khoản lại giảm là do khoản mục vay từ
27 9 NHNN và các TCTD khác, cho thấy các khoản vay của BIDV tại NHNN và
TCTD khác có giá trị lớn và thời gian đáo hạn là ngắn. Mặt khác, tiền gửi của
khách hàng chủ yếu là có thời hạn ngắn [dưới 1 tháng-tiền gửi thanh toán, tiết
kiệm 1-3 tháng…]. Điều này cho thấy, BIDV sử dụng các nguồn tài trợ có thời
gian đáo hạn ngắn để tài trợ các khoản cho vay dài hạn và đầu tư chứng khoán
dài hạn làm mức chênh lệch thanh khoản ròng tức thì thấp cũng. Tuy nhiên,
trong dài hạn, mức chênh lệch thanh khoản ròng sẽ được cải thiện nếu BIDV
làm tốt công việc thu hồi nợ của khách hàng.
Để thấy được rõ hơn về thực trạng thanh khoản của BIDV qua nhiều năm,
nhóm đã phân tích các chỉ số trạng thái thoanh khoản qua BCTC 3 năm gần
nhất 2013,2014 và 2015
2.1. Chỉ số trạng thái tiền mặt
Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu
Tiền mặt + tiền gửi
tại các TCTD
Tổng tài sản
Chỉ số trạng thái tiền
mặt Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 37.872.566 41.732.614 28.307.566 548.386.083 650.340.373 6,90% 6,41% 850.669.64
9
3,32% Tỉ lệ tiền mặt và tiền gửi cao đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng đáp
ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Các ngân hàng thương mại trước đây đã
không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có những thời điểm các ngân
hàng cho rằng đã dư thừa vốn. Thế nhưng khi mà NHNN sử dụng chính sách
tiền tệ thắt chặt thì vấn đề thanh khoản đã bộc lộ ra. Các ngân hàng cạnh tranh
nhau để thu hút tiền gửi khác hàng và trong tình huống xấu nhất thì một số ngân
hàng phải vay qua đêm với lãi suất liên ngân hàng cao nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng vì tiền mặt là tài sản không sinh lời còn tiền gửi thì sinh lời rất thấp.
Chỉ số trạng thái tiền mặt của BIDV rơi vào khoảng 3% đến 6%. Theo quy
28 chuẩn thì chỉ số tiền mặt nên ở vào khoảng 2-3%. Trong 2 năm 2013 và 2014,
chỉ số tiền mặt của BIDV cao hơn tương đối so với mặt bằng chung [khoảng
gần 7%], nhận thấy điều này, BIDV đã giảm chỉ số trạng thái tiền mặt xuống
chỉ còn 3,3% trong năm 2015. Nguyên nhân là do tiền mặt và tiền gửi ở các tổ
chúc tín dụng đã giảm đáng kể trong khi tổng tài sản tăng lên, có thể là do
BIDV đã chuyển sang nắm giữ các công cụ có tính sinh lời cao hơn góp phần
tăng lợi nhuận. 2.2. Chỉ số năng lực cho vay
Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dư nợ 384.889.836 439.070.127 590.917.428 Tổng tài sản 548.386.083 650.340.373 Chỉ số năng lực cho vay 70,0% 67,5% 850.669.649
69,41% Chỉ số này phản ánh năng lực cho vay của ngân hàng. Năng lực cho vay
của BIDV năm 2013 là 70%, giảm nhẹ vào năm 2014 còn 67,5% và đến năm
2015 lại tăng lên 69,4%.
Nhìn chung, chỉ số cho vay của BIDV là ở mức khá cao xấp xỉ 70% qua
các năm nếu như so sánh với một số ngân hàng khác như Viettinbank là 49%
hay MB là khoảng 42%. Mặt khác, tín dụng và cho thuê tài chính được xem là
tài sản ít thanh khoản nhất nên việc duy trì ở mức gần 70% như BIDV là không
thực sự an toàn cho thanh khoản. Thời gian tới, nên duy trì chỉ số năng lực cho
vay này ở mức dưới 50% sẽ an toàn hơn cho thanh khoản của ngân hàng.
Ngoài ra, chỉ số năng lực cho vay cao là do dư nợ của BIDV đã tăng qua
các năm, điều này có thể là do chính sách cho vay của ngân hàng, tuy nhiên cần 29 theo dõi sát sao hơn để đảm bảo khả năng lợi nhuận cũng như đảm bảo an toàn
cho hoạt động của ngân hàng
2.3. Chỉ số tiền gửi thường xuyên
Đơn vị: triệu đồng
2014 2013 2015 440.471.589 564.583.061 Tiền gửi thường xuyên 338.902.132 Tổng tài sản 548.386.083 650.340.373 Chỉ số tiền gửi thường xuyên 61,6% 67,6% 850.669.649
66,3% Nhìn chung, qua 3 năm 2013, 2014 và 2015, tổng tài sản của BIDV đều
có sự tăng trưởng rõ rệt: năm 2014 tăng 18% so với năm 2013 nhưng
chỉ số tiền gửi thường xuyên của ngân hàng vẫn tăng trưởng trên 6%;
năm 2015 tổng tài sản thậm chí còn tăng 30% so với năm 2014 nhưng
chỉ số tiền gửi thường xuyên chỉ giảm gần 4%. Điều này được lí giải là do
tiền gửi thường xuyên của dân chúng tăng nhanh trong 3 năm, cho thấy
sự tin tưởng của dân chúng vào BIDV. Sau những biến động lãi suất huy
động năm 2011 và kinh tế đầy biến động, NHNN đã can thiệp thị trường
để hạ mặt bằng lãi suất huy động đi khá nhiều, tuy nhiên BIDV vẫn duy
trì được chỉ số tiền gửi trên 60% năm 2013 và vẫn tiếp tục tăng trong
năm 2014 là một thành công của ngân hàng. Đây cũng là một yếu tố rất
quan trọng góp phần an toàn cho hoạt động kinh doanh cũng như thanh
khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên cân nhắc về chi
phí huy động vốn đầu vào và thu nhập lãi đầu ra, đảm bảo lợi nhuận cho
ngân hàng.
Trong thời gian tới, BIDV nên tiếp tục duy trì chỉ số này cũng là để đảm
bảo an toàn cho hoạt động toàn hệ thống.
2.4. Chỉ số Cấu trúc Tiền gửi
Đơn vị: triệu đồng
30 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tiền gửi không kỳ hạn 99.260.312 117.626.175 150.547.274 Tiền gửi có kỳ hạn 184.112.455 300.646.176 294.911.175 Chỉ số cấu trúc tiền gửi 53,6% 38,9% 52,9% Chỉ số cấu trúc tiền gửi năm 2013 của BIDV vẫn còn ở mức khá cao
53,6%, năm 2014 giảm còn 38,9% nhưng đến năm 2015 lại tăng lên 52,9%.
Điều này cho thấy nhu cầu thanh khoản luôn thường trự ở mức cao vì những
khoản tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỉ trọng khá lớn và có thể được khách hàng
rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải chuẩn bị sẵn thanh khoản để đảm bảo
cung ứng đủ nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng có xu hướng tăng cao
qua các năm, điều này cũng góp khẳng định niềm tin của khách hàng và các
chính sách phù hợp của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ số này cao lại nói lên chi phí
vốn trung bình huy động của ngân hàng thấp. Tỷ lệ cơ cấu tiền gửi của BIDV
đang giảm dần, giúp ngân hàng giảm được gánh nặng về thanh khoản nhưng
chi phí huy động trung bình lại tăng lên. 2.5. Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013
384.889.836 Năm 2014
439.070.127 Năm 2015
590.917.428 Dư nợ
Tổng Tiền gửi 349.288.984 459.098.988 585.241.342 Chỉ số tín dụng/ tiền gửi 110,02% 95,6% 100,8% Đây là chỉ số thể hiện sự tự chủ của ngân hàng trong việc tự huy động và
tự cho vay. Chỉ số này của BIDV luôn ở mức khá cao đỉnh điểm năm 2013 lên
31 tới 110,2% tức là dư nợ đã vượt nguồn huy động được, đến năm 2015 là
100,8%. Chỉ số này càng cao thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng
càng thấp tuy nhiên sẽ đem lại mức lợi nhuận kì vọng cao cho ngân hàng. Theo
chuẩn mực quốc tế thì chỉ số này chỉ nên duy trì ở mức 80% nên thời gian tới
BIDV cần giảm chỉ số này xuống thông qua việc giảm dư nợ tín dụng.
Chỉ số này cao cho ta thấy sự thiếu năng động trong việc phát triển sản
phẩm và nguồn thu nhập khác của ngân hàng, thiếu đa dạng hóa cũng là
nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản. Trong thời gian tới ngân hàng cần đa
dạng hóa các loại sản phẩn dịch vụ, thêm các nguồn đầu tư khác ngoài tín dụng
nhằm tạo doanh thu đồng thời giảm bớt áp lực thanh khoản từ hoạt động tín
dụng.
2.6. Chỉ số Cam kết Tín Dụng/Tổng Tài Sản
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Cam kết tín dụng 59.109.876 75.794.876 73.285.865 Tổng tài sản 109.623.987 138.831.6544 175.610.254 31.8% 54% 41,7% Chỉ số cam kết tín
dụng/ tổng TS Tỷ lệ cam kết tín dụng tăng cao qua các năm đòi hỏi ngân hàng luôn
phải ở tư thế sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào của người vay.
Như vậy có thể thấy việc duy trì chỉ số này ở mức cao khiến ngân hàng phải đối
mặt với rủi ro thanh khoản cao hơn. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng nên
giảm tỷ lệ này xuống ở mức hợp lý hơn nhằm giảm thiểu các rủi ro thanh
khoản có thể xảy ra.
3. Đánh giá tình hình thanh khoản của BIDV qua các năm:
3.1. Thành tựu: BIDV đã áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đã góp phần nâng cao
năng lực, vị thế của ngân hàng cũng như là tiền đề để ngân hàng quản lý, kiểm
soát được các rủi ro trong quản trị vốn trong đó công tác quản lý thanh khoản.
32 So với mô hình quản lý phân tán và bán tập trung trước đây cho phép
vốn được quản lý tại mỗi chi nhánh, theo đó mỗi chi nhánh hoạt động và điều
vốn tại đơn vị mình một cách tương đối độc lập so với hoạt động của Hội sở
chính. Các chi nhánh khi đó sẽ được chủ động trong việc quyết định huy động
cũng như cho vay trong phạm vi được Hội sở quy định đồng thời độc lập chịu
trách nhiệm về rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động. BIDV đã thực hiện
mô hình quản lý vốn tập trung để giải quyết trường hợp huy động của chi
nhánh lớn hơn cho vay [chi nhánh thừa vốn] thì chi nhánh thực hiện gửi phần
vốn tạm thời dư thừa tại Hội sở chính và ngược lại trường hợp huy động của
chi nhánh nhỏ hơn cho vay [ chi nhánh thiếu vốn ], chi nhánh sẽ vay phần vốn
tạm thời thiếu hụt tại Hội sở chính. Cùng với cơ chế “ vay – gửi” này, trong
năm kế hoạch mỗi chi nhánh được Hội sở chính xác định một hạn mức “ vay”
theo mục đích sử dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hỗ trợ lãi suất.
Việc quản trị vốn toàn ngành tập trung tỏ rõ ưu điểm tại BIDV như:
Vốn toàn ngành được quản lý tập trung tại Hội sở chính, tạo tính nhất
quán và bình đẳng chung cho các chi nhánh. Chỉ số cho vay/ tiền gửi
của BIDV luôn ở mức cao do khả năng huy động tốt cũng như cho vay
đạt hiệu quả. Điều này thể hiện tính nhất quán trong quản trị toàn hệ
thống mới đạt được kết quả như vậy.
Vốn được quản lý tập trung nhằm cân đối một cách hiệu quả nhất cho
các mục tiêu sử dụng vốn theo định hướng.
3.2. Hạn chế:
Đến nay, công tác thanh khoản luôn được đặt lên hàng đầu tại các ngân hàng không chỉ riêng BIDV để chống lại các biến động của nền kinh tế. Xu
hướng của quản trị thanh khoản hiện nay đang dần tiến tới quốc tế hóa tuy
vậy cần phải có thêm nhiều thời gian để hoàn thiện bộ máy cũng như quy trình
quản trị. Những tồn tại trong thanh khoản của BIDV trong những năm qua có
thể kể đến nhu sau: Phối hợp giữa các đơn vị thực hiện quản trị thanh khoản chưa thực sự
hiệu quả: Thanh khoản là vấn đề lớn của toàn hệ thống chứ không phải
33 riêng tại chi nhánh nào. Vì vậy, các chi nhánh phải tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định về thanh khoản cũng như phối hợp thanh khoản
trong các chi nhánh là chưa thực sự hiệu quả có thể là vì lí do chạy theo
lợi nhuận, thành tích của chi nhánh. Chưa xây dựng được chiến lược thanh khoản hiệu quả và lâu dài: Quản
trị thanh khoản tại BIDV chủ yếu thực hiện các mục tiêu thanh khoản
trong ngắn hạn mà chưa có chiến lược hiệu quả cụ thể và lâu dài cho
tương lai do thiếu những báo cáo phân tích rõ tình hình kinh tế vĩ mô
cũng như đề ra chiến lược huy động cho vay hiệu quả trong thời gian
tới. Vai trò của ALCO còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả
Thiếu các phân tích mang tính định lượng dựa trên các giả định về
thanh khoản: Tại các ngân hàng nước ngoài việc sử dụng các mô hình
định lượng dựa trên các giả định về thanh khoản được sử dụng nhiều
để dự báo kịch bản cũng như đề ra các chiến lược thanh khoản để
không bị động trước bất kì trường hợp nào. Tuy nhiên, tại BIDV thì chưa
thực hiện được điều này mà chủ yếu thanh khoản ngắn hạn. Các báo
cáo thanh khoản có độ trễ khá lớn gây cản trở cho công tác điều hành.
4.
4.1. Giải pháp
Đảm bảo vốn tự có và nâng cao chất lượng nguồn vốn từ nguồn
ngân sách nhà nước Ngân hàng thương mại nên duy trì một mức vốn tự có hợp lý, cân đối so với
quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại cần
xây dựng phương án tăng vốn để đạt mức vốn cần thiết quy định. Thực hiện
việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhảy
cảm và rủi ro như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Ngân hàng nên trì
một tỷ lệ dự trữ [bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại NHTW và các
tài sản có tỉnh lỏng cao khác]. Làm như vậy để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc
của NHTW và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ 34 cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp Ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh
khoản và có thu nhập hợp lý.
Hệ số an toàn vốn CAR của BIDV trong nửa cuối năm 2015 và đầu năm
2016 theo công bố là 9,5%, trong khi mức tối thiểu là 9%. Nguyên nhân là do
tăng trưởng tín dụng cao của BIDV trong các năm 2013, 2014, 2015. Vấn đề
chất lượng vốn tự có được đặt lên hàng đầu, tăng vốn tự có là một giải pháp cấp
thiết hiện giờ để ngăn ngừa rủi ro thanh khoản. Việc phát hành thêm cổ phần
nhằm tăng vốn tự có là điều không dễ thực hiện trong ngắn hạn để giải quyết
vấn đề thanh khoản ngắn hạn của BIDV do yếu tố tâm lí dè dặt của nhà đầu tư
và thị trường ảm đảm. Chính vì vậy, giải pháp hữu ích nhất hiện nay là tăng
vốn tự có dựa vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc
vào ngân sách của NHNN nhưng vẫn là giải pháp tốt nhất hiện tại.
4.2. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp. Đây là công
việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân
hàng cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn
chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho
vay trên thị trường, cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn
giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung dài han. Gắn rủi ro thanh
khoản với rủi ro thị trường trong quản trị. Vấn đề mất cân xứng giữa tài sản có
và tài sản nợ của BIDV thể hiện qua mức chênh lệch thanh khoản ròng khá lớn
đặc biệt ở các kì hạn ngắn. Việc BIDV huy động được rất nhiều nguồn vốn như
đa số lại có thời hạn ngắn trong khi tỉ trọng cho vay thời hạn trên 1 năm lại lớn.
Tuy nhiên việc cơ cấu tỉ lệ tài sản có và tài sản nợ còn phụ thuộc vào tình hình
kinh tế vĩ mô và chính sách của NHNN.
Hướng đi phát triển bán lẻ của BIDV tỏ ra đúng đắn khi dư nợ cho vay dài
hạn của BIDV đã khá lớn, các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả.
Tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ bán lẻ nhằm bù đắp lại phần lợi nhuận tăng
thanh khoản tránh phụ thuộc vào tín dụng nhiều.
4.3. Tăng cường công tác dự báo
35 Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng
cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh như tăng tỉ lệ Dự trữ bắt
buộc, tăng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động… thì khả năng thanh khoản
của các NHTM VN gặp khó khan. Bởi vì trước đó, có tình trạng dư thừa vốn
khả dụng đã xảy ra ở một số Ngân hàng. Các Ngân hàng này đã giảm lãi suất
huy động tiền gửi. Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các Ngân hàng
này trở nên lúng túng. Điều này chứng tỏ việc tăng cường và nâng cao hiệu quả
của công tác dự báo kinh tế ở các Ngân hàng là cần thiết.
Nâng cao chất lượng dự báo các biến động trong dài hạn là điều cần thiết để
không bị động nếu như nền kinh tế xảy ra những cú sốc bất ngờ. Hiện nay việc
dự báo và chuẩn bị cho các kịch bản về thanh khoản còn ở ngắn hạn, cần có
những dự báo dài hạn dựa trên các mô hình định lượng.
4.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ để phát hiện những tiềm ẩn
rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh
đến kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ làm mất tính sáng tạo trong công việc. Xây
dựng hệ thống khuyến khích hữu hiệu, bằng việc xây dựng mối quan hệ giữa
người lao động với người sử dụng lao động, trên cơ chế thu nhập khen thưởng
và xử phạt nội bộ để khuyến khích người lao động năng động, sáng tạo, làm
việc với năng suất và chất lượng cao.
Ngoài ra cần nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm toán nội bộ. Định kỳ, kiểm
toán nội bộ đánh giá hoạt động kinh doanh, tập trung vào các rủi ro chiến lược
và rủi ro hoạt động, từ đó đưa ra các khuyến nghị để cấp quản lý rà soát, xác
định và giải quyết. Yêu cầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải có hiểu biết toàn
diện về toàn bộ hoạt động ngân hàng, các vấn đề pháp lý và quy định.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi nhánh trong toàn hệ thống, cần
có sự phối hợp thực hiện mục tiêu thanh khoản trong toàn hệ thống chứ không
chạy theo lợi nhuận hoàn toàn.
36 4.5. Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản Cải thiện hệ thống báo cáo để Ban lãnh đạo cập nhật một cách chi tiết thông
tin về tình trạng vốn tại ngân hàng, đặc biệt về mặt thời gian của các nguồn
cung cầu thanh khoản thông qua việc sử dụng mô hình quản lý theo kỳ hạn của
các dòng tiền vào, dòng tiền ra.
Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo bộ phận quản trị
rủi ro thanh khoản luôn được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời,
tổ chức bộ máy giám sát, đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản thực hiện có
hiệu quả.
Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: cần hoàn thiện các quy
định liên quan đến huy động và cho vay [nhất là huy động, cho vay trung dài
hạn] theo lãi suất thị trường, cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra
tình trạng các khách hàng gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng
cao hoặc khi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn.
Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn
không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ
ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sang chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng vì
như vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. chính điều này đã gây ảnh
hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp rủi ro thanh khoản của SMBC là
“công khai thông tin nhằm tăng khả năng thanh khoản”.
4.6. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành NH.
Thực tế ở VN hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao để quản lý
và sử dụng công nghệ NH đang ở hầu hết các NH. Do đó đi đôi với đầu tư công
nghệ phải bằng mọi biện pháp [tạo môi trường cho người lao động tự học tập, tổ
chức đào ạo chuyên sâu và nâng cao, có cơ chế thưởng phạt thỏa đáng…] để 37 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là việc
làm cấp thiết, nếu NH muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững
4.7. Về công nghệ - Tăng năng lực cung ứng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao
- Hỗ trợ thông tin quản lý liên tục, kịp thời cho các cấp
- Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành
4.8. Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng NH nên chú trọng công tác đổi mới hình ảnh thương hiệu tạo dấu ấn và lòng
tin đối với khách hàng. Đồng thời NH nên tham gia các cuộc thi về thương hiệu
doanh nghiệp nhằm mang đến cho khách hàng các thông tin hữu ích về dịch vụ
ngân hàng.
Ngoài ra, việc triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định
sự tiên tiến về công nghệ của một NH và định vị được thương hiệu của NH đó
Thực hiện liên kết hệ thống: trong hệ thống ngân hàng, nếu một hay hai
ngân hàng rủi ro có thể lây sang ngay các ngân hàng khác. Bản thân một NHTM
không chống đỡ được rủi ro hệ thống, do đó cần tính đến đồng đều trong quản
trị thanh khoản. Do vậy, hệ thống NHTM thời gian này cần tập trung vào xây
dựng chiến lược quản trị thanh khoản trong NHTM, tập trung nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh, liên kết thống nhất giữa các NHTM để đảm bảo an
toàn thanh toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh… III. Phân tích hoạt động quản trị danh mục đầu tư của BIDV
1. Quy trình quản trị danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống gồm 4 bước: 38 - Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục tiêu là xác định rõ mức độ rủi oc ó thể chấp nhận được của chủ đầu tư và
mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó.
- Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư.
- Thứ ba, giám sát theo dõi những diễn biến giá cả tương đối của chứng khoán trên thị trường, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường và mục tiêu của người đầu tư.
Một nguyên tắc nữa của danh mục là chính sách đầu tư được viết ra bằng
văn bản và có sự cam kết của nhà đầu tư. Điều này rất cần thiết vì nó đảm bảo
tính nhất quán, không xét lại theo tính ngẫu hứng, không phụ thuộc vào quan
điểm ngắn hạn của chủ đầu tư.
2. Thực trạng quản trị danh mục đầu tư tại BIDV giai đoạn 2013 -2015
Danh mục đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chủ yếu
gồm : chứng khoán và các công cụ đầu tư khác
- Chứng khoán gồm chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư - Các công cụ đầu tư khác gồm : kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
CDs được thể hiện ở khoản mục “ Phát hành giấy tờ có giá” của thuyết
minh BCTC 2.1. Chứng khoán kinh doanh:
Chứng khoán kinh doanh là các chứng khoán được ngân hàng mua hẳn và
dự định bán ra trong thời gian ngắn nhằm mục đích thu lợi từ việc hưởng
chênh lệch giá. Đơn vị: Triệu VND Chứng khoán nợ 31/12/2013
1.410.519
39 31/12/2014
8.228.076 31/12/2015
8.589.409 Chứng khoán chính phủ 1.410.519 8.228.076 8.178.398 - - 411.011 179.749 233.095 314.273 Chứng khoán vốn do các 3.479 96 41.392 TCTD phát hành
Chứng khoán vốn do các 176.270 232.999 272.881 1.557.984 8.430.766 8.872.709 Chứng khoán do các TCTD
khác phát hành
Chứng khoán vốn TCKT phát hành
Tổng Ngân hàng BIDV đầu tư trong loại chứng khoán này chủ yếu là chứng khoán
nợ, khoản mục chứng khoán nợ luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục
chứng khoán kinh doanh. Chứng khoán kinh doanh gồm:
- Chứng khoán nợ: chiếm tỷ trọng chủ yếu
Chứng khoán Chính phủ
Chứng khoán do các TCTD phát hành - Chứng khoán vốn
Chứng khoán do các TCTD phát hành
Chứng khoán do các TCKT khác phát hành Ta thấy khoản mục chứng khoản nợ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chứng khóan
kinh doanh. Khoản mục này có giá trị tăng vọt vào năm 2014 gần gấp 7 lần so
với năm 2013 và tiếp tục tăng nhẹ vào năm 2015, tỉ trọng năm 2014[97,25%]
cũng tăng so với năm 2013 [ 90,53%] nhưng lại giảm nhẹ vào 2015[ 96,81%]
mặc dù giá trị tăng. Biên độ kỳ hạn của các chứng khoán được tăng lên lại và
biên độ dao động lãi suất của các chứng khoán này cũng nới rộng hơn. Sự tăng
này là do sự tăng mạnh về khối lượng của khoản mục chứng khoán nợ
Về chứng khoán vốn, năm 2014 khoản mục chứng khoán vốn do các TCTD
phát hành đột ngột giảm manh từ 3479 triệu đồng xuống còn 96 triệu đồng
giảm 3383 triệu [ 97,24% ] và bất ngờ tăng mạnh trở lại vào năm 2015 gấp 12
40 so với năm 2013 và 431 lần so với năm 2014. Việc tăng giảm đột ngột này cũng
không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào chứng khoán kinh doanh của
BIDV do tỷ lệ chứng khoán nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
Nguyên nhân của việc đầu tư của BIDV vào các chứng khoán kinh doanh [ cụ
thể là chứng khoán nợ ] tăng là do:
Năm 2014, thị trường chứng khoán có nhiều biến động khiến cho chứng khoán
Chính phủ được ưa chuộng hơn bao giờ hết vì nó có tính thanh khoản cao mà
mục đích của ngân hàng đầu tư vào chứng khoán kinh doanh là vừa để đầu tư
kiếm lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng
Khi quan sát các chứng khoán do ngân hàng đầu tư và nắm giữ, điều dễ thấy là
ngân hàng phải xem xét nhiều nhân tố khác nhau để quyết định chứng khoán
nào cần mua và cần bán. Những nhân tố cơ bản tạo nên sự lựa chọn của ngân
hàng như sau:
Tỷ suất thu lợi kỳ vọng
Khả năng chịu thuế.
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thu hồi.
Rủi ro lạm phát.
Rủi ro kinh doanh.
Rủi ro đảm bảo.
2.2. Chứng khoán đầu tư :
Các chứng khoán đầu tư mà BIDV đầu tư chủ yếu gồm chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn được chia làm 2 loại theo 2 thời kì: Chứng khoán đầu tư
sẵn sàng để bán, chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
2.2.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
41 Đơn vị: Triệu VND
31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng 56.842.103 73.993.126 87.421.277 để bán
Chứng khoán nợ
Chứng khoán Chính phủ
Chứng khoán Nợ do các TCTD 55.731.943
43.841.783
3.571.922 73.007.886
61.256.427
4.366.808 86.887.868
66.504.161
10.371.019 khác trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCKT 8.318.238 7.384.651 10.012.688 trong nước phát hành
Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn do các 1.110.160
141.366 985.240
203.944 533.409
124.086 hành
Chứng khoán vốn do các 968.794 781.296 409.323 TCKT trong nước phát hành
Tổng 68.072.438 91.816.995 121.564.774 TCTD khác trong nước phát Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn hoặc chứng khoán khác được giữ trong thời gian không ấn định trước và có
thể được bán trong mọi thời điểm. Bản chất gần giống với chứng khoán kinh
doanh là để đáp ứng khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Bao gồm:
- Chứng khoán nợ Chứng khoán Chính phủ
Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCKT trong nước phát hành
- Chứng khoán vốn:
Chứng khoán vốn do các TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán vốn do các TCKT trong nước phát hành Ta thấy khoản mục chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tăng mạnh qua các
năm, đặc biệt năm 2014 tăng 17.151.023 triệu đồng [ 30,17% ], năm 2015
tăng nhẹ so với năm 2014. Sự tăng này chủ yếu là do tăng khoản mục chứng
42 khoán nợ trong khi đó chứng khoán vốn còn giảm một lượng đáng kể nhưng
do chứng khoán vốn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong chứng khoán đầu
tư.Các khoản mục chứng khoán Chính phủ, chứng khoán nợ do các TCTD
khác trong nước phát hành, chứng khoán nợ do các TCKT khác phát hành
đều tăng và tăng đêu qua các năm
Sự tăng lên này cho thấy ngân hàng đang dùng tập trung vào đảm bảo thanh
khoản cho ngân hàng, chấp nhận khả năng sinh lời thấp
Nguyên nhân của việc này là do năm 2014 và 2015 diễn ra những sự kiện
quan trọng của BIDV đó là MHB sáp nhập vào BIDV vào tháng 5/2015 do
đó cần chuẩn bị một lượng lớn thanh khoản để đảm bảo hoạt động của toàn
hệ thống
2.2.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
31/12/2013
Chứng khoán đầu tư giữ đến
11.565.434 31/12/2014
19.528.127 31/12/2015
16.012.482 ngày đáo hạn
Chứng khoán Chính phủ
Chứng khoán nợ do các TCKT 1.370.908
10.194.526 1.370.908
18.157.219 1.579.829
14.351.355 trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCTD - - 81.298 68.072.438 91.816.995 121.564.774 khác trong nước phát hành
Tổng Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là chứng khoản nợ có kỳ hạn cố định
và các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định được, mà Ngân hàng có ý
định và có khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn. Loại chứng khoán này có tính
thanh khoản thấp, khả năng sinh lời cao, tạo thu nhập và phân tán rủi ro cho
ngân hàng. Bao gồm:
- Chứng khoán Chính phủ - Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành - Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành
43 Ta thấy khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có sự biến động
mạnh qua các năm. Năm 2014 tăng 7.962.693 triệu đồng [ 68,84% ] so với năm
2013, năm 2015 giảm 3.515.645 triệu đồng [ 18% ] so với năm 2014 và tăng
4.447.048 triệu đồng [ 38,45% ] . Chứng khoán Chính Phủ giữ ở mức ổn định
do đây là loại chứng khoán khả năng sinh lời thấp hơn so với các loại chứng
khoán khác, mặc dù vậy BIDV vẫn duy trì khoản mục này ở mức ổn định nhằm
đảm bảo khả năng sinh lời cho việc đầu tư và phân tán ủi ro, đảm bảo cho việc
đầu tư vào chứng khoán đầu tư không quá rủi ro và nguy hiểm. Trong khoản
mục chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, chứng khoán nợ do các TCKT
trong nước phát hành chiếm tỷ trọng lớn nhất, đơn giản vì đây là nguồn tìm
kiếm lợi nhuận lớn nhất , dựa vào tính chất của loại chứng khoán này là giá cả
biến động theo thị trường. Điều này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì thế ngân hàng
luôn đầu tư một khoản nhất định vào chứng khoán Chính phủ. Khoản mục
chứng khoán do các TCTD khác phát hành không có trong năm 2013, 2015, đến
năm 2015 mới tăng lên ở mức 81.298 triệu đồng. Điều này là do đây là một loại
chứng khoản có khả năng sinh lời ở mức vừa phải
Nguyên nhân khiến cho việc đầu tư vào chứng khoán đầu tư của BIDV trong
những năm vừa qua biến động là do:
Cũng như đối với chứng khoán kinh doanh, khi đầu tư vào chứng khoán đầu tư
thì trước hết ngân hàng MB cũng sẽ quan tâm đến các yếu tố cơ bản liên quan
đến đầu tư chứng khoán.
BIDV đầu tư vào các chứng khoán đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận trong lâu dài và
với kỳ vọng thu được lợi nhuận lớn. Năm 2014, 2015 với mục tiêu tăng trưởng
BIDV tích cực đầu tư vào những chứng khoán có khả năng sinh lời cao nhằm
mục đích lợi nhuận
2.2.3. Các công cụ khác
Chứng chỉ tiền gửi
Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng đến dưới 5 năm
Từ 05 năm trở lên
Kỳ phiếu 31/12/2013
22.520.553
16.727.160
5.791.268
2.125
900
44 31/12/2014
4.655.264
4.652.447
671
2.146
726 31/12/2015
44.850.571
28.569.499
16.278.861
2.211
736 Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng đến dưới 05 năm
Trái phiếu
Từ 12 tháng đến dưới 05 năm
Từ 05 năm trở lên
Tổng 265
635
3.030.478
3.030.068
410
25.551.931 349
377
1.730.473
1.730.060
413
6.386.463 354
382
1.000.366
1.000.060
306
45.851.673 Ngoài chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư là hai danh mục đầu
tư chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục đầu tư, bên cạnh đó BIDV còn
đầu tư và một số công cụ khác như giấy tờ có giá gồm:
- Chứng chỉ tiền gửi - Kỳ phiếu - Trái phiếu Ta thấy ngân hàng đầu tư vào GTCG với độ chênh lệch và biến động khá
mạnh giữa các năm. Năm 2014 giảm đột ngột 19.165.468 triệu đồng so với
2013. Năm 2015 đột ngột tăng mạnh trở lại, gấp 2 lần năm 2013 và 7 lần
năm 2014. Điều này chủ yếu là do khoản mục chứng chỉ tiền gửi, đặc biệt
với 2 loại chứng chỉ tiền gửi là: dưới 12 tháng và từ 12 tháng đến 5 năm, các
khoản mục còn lại ổn định và không biến động nhiều.
Về kỳ phiếu, không có sự biến động nhiều
Về trái phiếu, năm 2014 giảm 3 lần so với 2013, 2015 tăng nhẹ so với 2014
Nguyên nhân là do:
- Ngày 31/12/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ban hành thông tư số
34/2013/TT-NHNN về việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi đối với các TCTD. Quy định này nhằm giám sát và quy định
chặt chẽ hơn về việc phát hành GTCG của các TCTD - Năm 2015, với việc MHB sáp nhập và sự ổn định của thị trường tài
chính, việc phát hành các GTCG đã thuận lợi hơn trước và tìm kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn do đó BIDV quay trở lại đầu tư vào các GTCG
nhằm mục đích sinh lời
45 Tóm lại, hoạt động quản trị danh mục đầu tư của BIDV trong 3 năm gần
đây khá biến động, phụ thuộc vào tình hình thị trường và quyết định của nhà
quản trị những vẫn đảm bảo thanh khoản và an toàn cho toàn hệ thống, khả
năng sinh lời từ hoạt động đầu tư cao cho thấy chiến lược và khả năng quản trị
của BIDV khá tốt.
3. Đánh giá
3.1. Thành tựu
- Doanh thu tăng ổn định, thu nhập ổn định qua các năm, chứng tỏ BIDV
đã quản lý rất tốt, linh hoạt danh mục đầu tư, vừa làm danh mục tài sản
có được đa dạng hoá vừa phân tán được rủi ro.
- Không gặp rủi ro về lãi suất do BIDV đầu tư chủ yếu vào trái phiếu
Chính phủ, có mức độ an toàn cao, ít nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất - Danh mục đầu tư đa dạng, điều này giúp BIDV có thể bù trừ và phân tán
rủi ro rất tốt, không những thế còn tăng khả năng thanh khoản do chứng
khoán dễ chuyển khoản thành tiền hoặc làm TS đảm bảo khi đi vay. 3.2. Hạn chế
- Tốc độ tăng doanh thu từ các danh mục đầu tư chưa cao, mặc dù việc đầu
tư vào các chứng khoán có mức độ rủi ro thấp có thể giữ cho Nh có mức
độ an toàn cao nhưng chưa thể tận dụng hết cơ hội để tăng lợi nhuận. - Đôi khi thông tin thu thập được không chuẩn xác gây ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư - Chiến lược đầu tư chưa thực sự linh hoạt, dẫn đến không tận dụng hết
được lợi thế cũng như thời cơ để đưa ra quyết định đầu tư mang lại lợi
nhuận tốt nhất mà vẫn hạn chế được rủi ro. 4. Giải pháp
4.1. Kết hợp giữa chiến lược đa dạng hóa đầu tư và chiến lược đầu tư tập
trung
Trong chiến lược quản trị danh mục đầu tư, BIDV nên kết hợp hai chiến lược
này hòa hợp với nhau. Dự báo chính xác khả năng đem lại lợi suất trên trung 46 bình trong dài hạn để đầu tư tập trung vào một số loại chứng khoán nhưng đồng
thời cũng nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để giảm rủi ro.
4.2. Sử dụng đan xen, kết hợp chiến lược đầu tư dài hạn và chiến lược
đầu tư ngắn hạn
Để vừa có thể đáp ứng mục tiêu về khả năng sinh lời và nhu cầu thanh khoản
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, ngân hàng nên nghiên cứu, xem xét đầu
tư vào những loại chứng khoán nào với khối lượng, kỳ hạn và mức lãi suất như
thế nào để vừa đạt được mục tiêu của ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn và có thể
tận dụng được các cơ hội trên thị trường.
4.3. Chiến lược đầu tư chủ động và chiến lược đầu tư thụ động được
phối hợp trong việc ra quyết định quản trị
Trong cách quản trị danh mục đầu tư, BIDV cần sử dụng hai chiến lược đầu
tư chủ động và đầu tư thụ động một cách hài hòa hơn . BIDV nên thường xuyên
điều chỉnh danh mục đầu tư để lựa chọn những cổ phiếu tốt nhất, có các chỉ số
cơ bản tốt hơn trung bình, cố gắng đạt được mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tìm
kiếm lợi nhuận cao trong dài hạn. Để có thể đạt được mục tiêu này, BIDV có
thể tái cấu trúc danh mục đầu tư bằng cách thay đổi các cổ phiếu trong danh
mục hay thay đổi tỷ trọng cổ phiếu. Đồng thời, nên xây dựng, tính toán các chỉ
số danh mục đầu tư để tận dụng tối đa các cơ hội mà thị trường đem lại.
BIDV cần xây dựng hoàn thiện bộ phận dự báo, tính toán về khả năng sinh
lời cũng như rủi ro của các chứng khoán để có thể chủ động đưa quyết định đầu
tư hiệu quả phù hợp với khẩu vị rủi ro của BIDV 47 Phụ lục
1. Mục 48 – Rủi ro thanh khoản, Thuyết minh BCTC 2013,2014, 2015 48 49 2. Chứng khoán kinh doanh – Thuyết minh BCTC 2014, 2015 50 3. Chứng khoán đầu tư – Thuyết minh BCTC 2014, 2015 51 52 53 4. Phát hành GTCG – Thuyết minh BCTC 2014, 2015 54 55 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan