Bên ngoại là gì

Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống,[1] quan hệ nuôi dưỡng và/hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.

Một đại gia đình ở Hoa Kỳ

Có nhiều cơ sở để phân loại gia đình thành các loại khác nhau.

Xét về quy mô, gia đình có thể phân loại thành:

  • Gia đình hai thế hệ [hay gia đình hạt nhân]: là gia đình bao gồm cha mẹ và con.
  • Gia đình ba thế hệ [hay gia đình truyền thống]: là gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ và con còn được gọi là tam đại đồng đường.[2]
  • Gia đình bốn thế hệ trở lên: là gia đình nhiều hơn ba thế hệ. Gia đình bốn thế hệ còn gọi là tứ đại đồng đường.

Dưới khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng có thể phân chia gia đình thành hai loại:

  • Gia đình lớn [gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng] thường được coi là gia đình truyền thống liên quan tới dạng gia đình trong quá khứ. Đó là một nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung với nhau dưới một mái nhà, thường từ ba thệ hệ trở lên, tất nhiên trong phạm vi của nó còn có cả những người ruột thịt từ tuyến phụ. Dạng cổ điển của gia đình lớn là gia đình trưởng lớn, có đặc tính tổ chức chặt chẽ. Nó liên kết ít nhất là vài gia đình nhỏ và những người lẻ loi. Các thành viên trong gia đình được xếp đặt trật tự theo ý muốn của người lãnh đạo gia đình mà thường là người đàn ông cao tuổi nhất trong gia đình. Ngày nay, gia đình lớn thường gồm cặp vợ chồng, con cái của họ và bố mẹ của họ nữa. Trong gia đình này, quyền hành không ở trong tay của người lớn tuổi nhất.
  • Gia đình nhỏ [gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân] là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các con, hay cũng là mối quan hệ của một người vợ hoặc một người chồng với các con. Do vậy, cũng có thể có gia đình nhỏ đầy đủ và gia đình nhỏ không đầy đủ. Gia đình nhỏ đầy đủ là loại gia đình chứa trong nó đầy đủ các mối quan hệ [chồng, vợ, các con]; ngược lại, gia đình nhỏ không đầy đủ là loại gia đình trong nó không đầy đủ các mối quan hệ đó, nghĩa là trong đó chỉ tồn tại quan hệ của chỉ người vợ với người chồng hoặc chỉ của người cha hoặc người mẹ với các con. Gia đình nhỏ là dạng gia đình đặc biệt quan trọng trong đời sống gia đình. Nó là kiểu gia đình của tương lai và ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển.

Kế hoạch hóa gia đìnhSửa đổi

Ở các nước đang phát triển, vì tỉ lệ sinh cao làm dân số tăng cao, chính phủ thực hiện các chính sách để người dân giảm số con trong gia đình. Ở Trung Quốc, chính sách một con làm giảm đáng kể tốc độ tăng dân số của nước này. Ở Việt Nam, chính quyền khuyến khích mỗi gia đình chỉ nên có một đến hai con. Trong khi đó, ở nhiều nước phát triển như nhiều nước Âu châu và Hàn Quốc, Nhật Bản, chính phủ có biện pháp khuyến khích gia đình có thêm con nhằm tránh giảm dân số. Mặc dù đã có những chính sách nhất định về Kế hoạch hóa sinh con, nhưng nhiều hộ gia đình vẫn có tâm lý khác nhau:
- Một mặt do gia đình có điều kiện, sinh cho vui cửa vui nhà
- Mặt khác do sinh con 1 bề & muốn có người nối dõi

Chức năng cơ bảnSửa đổi

Gia đình có 2 chức năng cơ bản sau:

  1. Tạo ra một thế hệ mới bao gồm cả việc sinh đẻ và giáo dục đào tạo:
    • Chức năng sinh sản: tạo ra con người mới về mặt sinh học [cha kết hôn với mẹ để cùng sinh ra con cái]. Đây là chức năng quan trọng nhất của gia đình, bởi nó tạo ra nòi giống tương lai cho đất nước, đảm bảo cho loài người không bị tuyệt chủng và đất nước không bị suy vong do lão hóa dân số.
    • Chức năng giáo dục của gia đình: cha mẹ, ông bà giáo dục con cháu mình, qua đó góp phần duy trì truyền thống văn hóa, đạo đức của xã hội.
  2. Nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình: gia đình thoả mãn những nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của các thành viên.

Hai chức năng cơ bản này chi phối toàn bộ các chức năng khác của gia đình như:

  • Chức năng kinh tế
  • Chức năng giao tiếp tinh thần
  • Chức năng tổ chức thời gian rỗi
  • Chức năng thu nhận các phương tiện
  • Chức năng giáo dục bảo trợ
  • Chức năng đại diện
  • Chức năng tình dục
  • Chức năng nghỉ ngơi, giải trí
  • V.v...[2]

Gia đình Việt NamSửa đổi

Bài chi tiết: Gia đình Việt Nam
Một gia đình đang gói bánh chưng cho ngày Tết

Theo phong tục tập quán người Việt, các thành viên trong gia đình thường về tụ hội đông đủ vào dịp Tết Nguyên Đán hằng năm. Ngoài ra các dịp đám cưới, đám tang, đám giỗ cũng là dịp để các thành viên trong gia đình tập hợp lại. Gia đình Việt Nam có đặc điểm là nhiều thế hệ sống chung trong cùng một mái nhà. Mỗi gia đình thường có ba thế hệ sống chung với nhau: ông bà - cha mẹ - con cái. Đối với gia đình Việt Nam thì người trụ cột thường là người chồng [hoặc người cha, ông].

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ký ban hành Quyết định 72/2001/QĐ-TTg chọn ngày 28 tháng 6 hàng năm là ngày gia đình Việt Nam.

Thuật ngữ quan hệ trong gia đìnhSửa đổi

Ngoài hai từ chính thống cha và mẹ, các vùng khác nhau có những từ khác nhau như bố, ba, thầy, tía để chỉ cha và má, u, mạ để chỉ mẹ.

Một số từ để chỉ mối quan hệ nếu có trong gia đình như: ông nội là cha của cha, bà nội là mẹ của cha, ông ngoại là cha của mẹ, bà ngoại là mẹ của mẹ. Và bác trai của cha mẹ thì là ông bác; bác gái của cha mẹ là bà bác. Chú của cha mẹ là ông chú; cô của cha mẹ là bà cô. Cậu của cha mẹ là ông cậu; dì của cha mẹ là bà dì.

  • Miền Bắc [Thanh Hóa trở ra]:

Bác là anh, chị của cha, mẹ.

Chú là em trai của cha, Thím là vợ của chú.

Cô là em gái của cha, Chú là chồng của cô.

Cậu là em trai của mẹ, Mợ là vợ của cậu.

Dì là em gái của mẹ. Dượng là chồng của dì.

Thông thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với thứ của người đó [nếu có quan hệ huyết thống] hoặc thứ của chồng hoặc vợ người đó [nếu không có quan hệ huyết thống] chẳng hạn như chú tư, vợ của chú tư được gọi là thím tư. Con cả trong gia đình được gọi từ thứ hai [con đầu] trở đi, không có thứ một.

  • Miền Trung và Miền Nam:

Bác [trai] là anh của cha, Bác gái là vợ của bác.

Chú là em trai của cha, Thím là vợ của chú.

Cô là chị hoặc em gái của cha, Dượng là chồng của cô.

Cậu là anh hoặc em trai của mẹ, Mợ là vợ của cậu.

Dì là chị hoặc em gái của mẹ. Dượng là chồng của dì.

Thông thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với tên của người đó. Con trong gia đình được gọi theo thứ tự cả, hai, ba, tư. Trong Miền Nam thường không dùng từ cả, con đầu sẽ tính là thứ hai [Ví dụ như anh cả ở Miền Bắc thì Miền Nam sẽ gọi là anh hai].

Anh em bà con [họ hàng]: con của chú bác gọi là anh chị em chú bác [anh chị em con chú con bác], con của dì gọi là anh chị em bạn dì [anh chị em con dì], con của cô cậu gọi là anh chị em cô cậu [anh chị em con cô con cậu].

Dâu rể: gọi theo vợ hoặc chồng là người có quan hệ huyết thống với mình kết hợp với từ dâu hoặc rể ví dụ như con dâu, con rể, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu. Hai người chồng của hai chị em gái miền Nam gọi là anh em cột chèo, miền Bắc gọi là anh em đồng hao hoặc đứng nắng. Hai người vợ của hai anh em trai gọi là chị em bạn dâu.

Xem thêmSửa đổi

  • Hôn nhân
  • Xã hội học gia đình

Tham khảoSửa đổi

  • American Kinship, David M. Schneider
  • A Natural History of Families, Scott Forbes, Princeton University Press, 2005, ISBN 0-691-09482-9
  • Foucault, Michel [1978]. The History of Sexuality: Volume I: An Introduction. New York Vintage Books. ISBN 978-0-679-72469-8
  • More Than Kin and Less Than Kind, Douglas W. Mock, Belknap Press, 2004, ISBN 0-674-01285-2
  • Denis Chevallier, «Famille et parenté: une bibliographie», Terrain, Numéro 4 Famille et parenté [mars 1985], mis en ligne le 17 juillet 2005. Consulté le 15 juin 2007, terrain.revues.org [tiếng Pháp]
  • Jack Goody [1983] The Development of the Family and Marriage in Europe [Cambridge University Press]; translated into Spanish, French, Italian, Portuguese.

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Sách giáo khoa môn Giáo dục công dân lớp 10 của Việt Nam, nhà xuất bản Giáo dục, năm 1995
  2. ^ a b c Trung tâm Thông tin [tổng hợp] [21/08/2006]. Bản sao đã lưu trữ [bằng tiếng Việt]. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= [trợ giúp]; Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ= và |archive-url= [trợ giúp]; Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ= và |archive-date= [trợ giúp]; Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập= và |access-date= [trợ giúp]; Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= [trợ giúp]

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gia đình.
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về:
Gia đình
  • Gia đình tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • UN.org, Families and Development

Video liên quan

Chủ Đề