Cá chép sinh sản như thế nào

Kỹ thuật nuôi cá chép sinh sản tự nhiên trong ao hiệu quả

Theo các chuyên gia của ECOCLEAN, loài cá chép thuần chủng có thể tự sinh sản trong ao. Nhưng, phần lớn các ao nuôi hiện nay thường chọn nuôi giống cá lai tạp nên ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cá khi thu hoạch. Mặt khác, những trại cá giống thường không chú tâm nhiều đến việc sản xuất cá chép giống vì tốn nhiều chi phí và diện tích ao. Vì thế, nếu bà con cần nắm vững kỹ thuật nuôi cá chép sinh sản tự nhiên theo đúng các yêu cầu dưới đây thì có thể chủ động trong việc sản xuất và chọn lựa con giống lượng, tăng năng suất nuôi trồng.

a] Chọn thời điểm cho cá chép sinh sản tự nhiên


Cá chép giao phối và sinh sản ở những khu vực ven bờ, nơi có nhiều rong bèo để trứng bám vào. Ảnh minh họa.
Mùa thu và mùa xuân là thời điểm cá chép giao phối và sinh sản nhiều nhất trong năm, nhưng người dân thường cho cá chép sinh sản vào mùa xuân bởi thời điểm này trứng thường nhiều và tốt. Trong tự nhiên, vào những ngày mưa rào, bà con có thể dễ dàng quan sát thấy từng đàn cá chép bơi vào ven sông hoặc đầm ao nơi có nhiều rong bèo để sinh sản. Dựa vào những điều này các chuyên gia đã nghiên cứu và tạo ra các điều kiện thuận lợi để cá chép nuôi cá thể sinh sản tự nhiên. Tuy vậy, cần lưu ý:
- Chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không bệnh tật, toàn thân trơn bóng, không rách vây, không trớt vảy,…;
- Trứng cá phải căng tròn và rời. Sẹ cá phải trắng và đặc, khi vuốt xuôi hai bên bụng cá thấy sẹ trắng chảy ra như sữa;
- Nhiệt độ nước thích hợp để kích thích cá chép sinh sản trong khoảng 18-25 độ C, nếu nhiệt độ xuống thấp hơn 18 độ C cá sẽ không sinh sản. Theo kinh nghiệm của nhiều bà con thì vào những ngày đầu xuân có khí hậu ấm áp, tiếng ếch nhái kêu inh ỏi là hôm ấy cá chép đẻ tốt. Chính vì thế bà con cần chú ý theo dõi sát các thông tin dự báo thời tiết trước để lựa chọn ngày thích hợp cho cá chép sinh sản.

b] Chọn cá thích hợp cho sinh sản tự nhiên

- Kiểm tra cá mẹ: Theo kinh nghiệm của nhiều trại cá chép giống cho biết khi sắp đẻ bụng cá sẽ to kềnh, khi lật ngửa cá lên sẽ thấy giữa bụng có một vết hằn lõm vào kéo dài từ vây ngực đến tận hậu môn, khi sờ vào thấy bụng mềm, da bụng mỏng [nhất là phía cuối], lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi.
Để nhận biết cá chép mẹ có thể cho sinh sản hay chưa bà con kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ thành bụng, nếu thấy:
+ Trứng có màu vàng sẫm chảy ra, trứng rời thành từng cái nghĩa là trứng đã già. Khi đó có thể cho cá sinh sản ngay;
+ Trứng có màu vàng đục hoặc màu vàng xanh dính vào nhau thành từng chùm thì đó là trứng còn non, chưa nên cho sinh sản ngay;
+ Cá có bụng to quá mức bình thường và bành ra như bụng cóc, khi sờ vào thấy mềm nhão thì cá sẽ rất khó đẻ bởi cá đã thoái hóa;
- Kiểm tra cá bố: nếu vuốt nhẹ hoặc cầm mạnh cá sẽ thấy tinh dịch cũng chảy ra, có màu trắng như nước vo gạo và đặc sền sệt như sữa hộp. Trong một số trường hợp tinh dịch vẫn có màu trăng nhưng không đặc quánh là sẹ còn non;

Trứng cá có màu vàng sẫm là có thể cho cá sinh sản ngay đợt đầu. Ảnh minh họa.
Sau khi kiểm tra, thấy cá đạt yêu cầu thì chuẩn bị ổ và chờ khi thời tiết thuận lợi thì bắt cá cho vào để bắt đầu sinh sản. Nên nhớ cá chép là loài thụ tinh ngoài [nghĩa là tinh dịch của cá đực phóng vào nước, tinh trùng sẽ tự bơi tìm trứng để thụ tinh] nên nếu lượng tinh trùng ít sẽ không đảm bảo cho việc thụ tinh. Vì thế, bà con có thể nuôi ghép 1 cá cái với 2 cá đực hoặc 2 cá cái với 3 cá đực để tăng tỷ lệ thành công.

c] Chọn địa điểm và chuẩn bị ổ cho cá chép sinh sản tự nhiên

Trứng cá chép có một lớp màng nhầy và có độ bám dính vào các loại rong bèo, vì thế người ta thường chọn các loại xơ mềm [loại có nhiều lông] khi làm ổ cho cá chép sinh sản để trứng dễ bám. Song, phổ biến nhất là loại bèo tây.
Bà con có thể chọn ao hồ hoặc ruộng để làm tổ cho cá sinh sản. Trong đó:
- Nếu chọn ao: diện tích ao tùy thuộc vào số lượng cá đẻ nhiều hay ít, ao có đáy trơ hoặc cát pha sét. Ao phải được tẩy dọn kỹ trước khi thả cá. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không bị ô nhiễm, không bị nhiễm mặn, bón chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản để xử lý nước ao,… Mực nước thích hợp sâu khoảng 1m;
- Nếu chọn ruộng: diện tích ao khoảng 150-200m2, đất đáy pha cát, chủ động được nguồn nước. Trước khi cho cá chép vào sinh sản phải cày bừa sang phẳng và phơi đáy ruộng. Bờ ruộng phải được đắp cao hơn mực nước và có máng dẫn nước, cửa cống dẫn phải có chắn để ngăn cá tạp bơi vào ruộng,…;
Trên đây là những kỹ thuật nuôi cá chép sinh sản tự nhiên hiệu quả đã được rất nhiều bà con áp dụng. Trước thực trạng con giống tự nhiên khang hiếm như hiện nay, nuôi cá chép sinh sản tự nhiên được xem là giải pháp giúp duy trì giống nòi cho loài chép trắng thuần Việt. Chúc bà con vụ mùa thành công!
Nguồn: EcoClean t/h.

[ Video ] Cận cảnh cách nhân giống cá chép Koi Nhật Bản

Tìm theo từ khóa: kỹ thuật nuôi cá chép sinh sản tự nhiên hiệu quả cao , kỹ thuật nuôi cá chép , nghề nuôi cá
Tweet

Cách kiểm tra độ thành thục của cá chép như thế nào?

Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.

Cách phối màu để cho màu sắc của cá sau này đẹp?

Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.

Originally posted 2014-09-13 00:37:39.

Cá chép thông thường hay cá chép châu Âu [Cyprinus carpio] là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tên gọi của nó cũng được đặt cho một họ là họ cá chép [Cyprinidae].

Cá chép thông thường hay cá chép châu Âu [Cyprinus carpio] là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tên gọi của nó cũng được đặt cho một họ là họ cá chép [Cyprinidae]. Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét [4 ft] và cân nặng tối đa 37,3 kg [82,2 pao] cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ 20 - 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại.

Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm [rong, rêu]. Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên. Nguyên thủy, chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 - 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 - 15,0 d GH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C [37,4 - 75,2°F].

Cá chép, cũng giống như các biến thể khác của nó, như cá chép kính [không vảy, ngoại trừ một hàng vảy lớn chạy dọc theo thân; có nguồn gốc ở Đức], cá chép da [không vảy, trừ phần gần vây lưng] và cá chép nhiều vảy, là những loại cá ăn tạp và chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác [bao gồm cả động vật phù du] hoặc cá chết.

Tại một số quốc gia, do thói quen sục sạo dưới bùn của chúng để tìm mồi nên chúng bị coi là nguyên nhân gây ra sự phá hoại thảm thực vật ngầm cũng như sự phá hủy môi trường sinh thái của nhiều quần thể thủy cầm và cá bản địa. Tại Úc có các chứng cứ mang tính giai thoại và các chứng cứ khoa học cho thấy việc đưa cá chép vào đây là nguyên nhân gây ra nước đục vĩnh cửu và giảm sút thảm thực vật ngầm trong hệ thống sông Murray-Darling, với hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái của sông, chất lượng nước và các loài cá bản địa. Do điều này, nó được những người đánh cá trong những khu vực này gọi là 'pig' [lợn] của cá nước ngọt. Tuy nhiên, ở những nơi khác nó được những người câu cá đánh giá cao do kích thước và chất lượng thịt. Ngoài ra, loài cá này cũng được dùng rộng khắp trên thế giới như một loại thực phẩm. Người ta hiện nay đánh bắt chúng cả trong tự nhiên lẫn trong môi trường nuôi thả. Thịt của nó được dùng cả ở dạng tươi và dạng đông lạnh.

Là loài cá đẻ trứng nên một con cá chép cái trưởng thành có thể đẻ tới 300.000 trứng trong một lần đẻ. Cá bột bị nhiều loài cá ăn thịt khác săn bắt, chẳng hạn cá chó [Esox lucius] và cá vược miệng to [Micropterus salmoides].

Tại Cộng hòa Czech, cá chép là một món ăn truyền thống trong bữa ăn tối vào dịp lễ Nô en.

Đặc điểm của cá chép

Thân cá hình thoi, mình dây, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu cá thuôn, cân đối. Mõm tù. Có hai đôi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên, thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.

Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc vây đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới các gốc vây sau nó. Vây hậu môn viền sau lõm, tia đơn cuối hoá xương rắn chắc và phía sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ hơi tầy và tương đối bằng nhau.

Vẩy tròn lớn. Đường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cuống đuôi. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây đuôi và vây hậu môn đỏ da cam.

Phân bố cá chép

Trên thế giới: Cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc.

Ở Việt Nam: Cá phân bố rộng trong sông ngòi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các tính phía Bắc Việt Nam. Cá có nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn v.v... là loài cá có giá trị kinh tế cao.

Năm 1984 cá được thu từ tự nhiên và đưa về lưu giữ tại Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1.

Tập tính cá chép

Cá chép sống ở tầng đáy cá vực nước, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước. Cá có thể sống được trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt, chịu đựng được nhiệt độ từ 0-400C, thích hợp ở 20-270C. Cá có thể sống trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt.

Sinh sản cá chép

Cá chép là loài có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15-20kg. Cấu trúc thành phần tuổi của cá chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3cm, 2 tuổi là 20,6cm, 3 tuổi là 30,2cm, 4 tuổi là 35,4cm, 5 tuổi là 41,5cm và 6 tuổi là 47,5cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo trọng lượng.

Cá chép thành thục ở 1+ tuổi. Sức sinh sản của cá lớn, khoảng 150.000-200.000trứng/kg cá cái. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu nhưng tập trung nhất vào các tháng xuân-hè khoảng tháng 3-6 và mùa thu khoảng tháng 8-9. Trứng cá chép ở dạng dính.Trứng cá sau khi đẻ bám vào thực vật thuỷ sinh. Ở các sông cá thường di cư vào các bãi ven sông, vùng nhiều cỏ nước. Cá thường đẻ nhiều vào ban đêm, nhất là từ nửa đêm đến lúc mặt trời mọc hoặc đẻ nhiều sau các cơn mưa rào, nước mát.

Hiện trạng cá chép

- Cá chép ở Việt Nam là loài có nhiều dạng hình khác nhau, tuy nhiên cá lưu giữ là loài cá chép trắng. Cá chép là đối tượng nuôi quan trọng trong ao hồ, được nghiên cứu rất nhiều nhằm tạo giống lai kinh tế, tạo ra các dòng cá có giá trị kinh tế cao.

- Cá chép là loài có giá trị kinh tế, thịt cá thơm ngon nhất là sau mùa cá được vỗ béo, được nhiều người nuôi và người tiêu dùng ưa thích. Đây là đối tượng nuôi quan trọng trong ao, hồ, đầm, ruộng, lồng bè. Cá có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép đều cho năng suất và hiệu quả rất cao. Loài cá này còn được nuôi để diệt ấu trùng muỗi. Cá còn dùng làm cá cảnh trong công nghệ di truyền màu sắc.

- Sản lượng cá chép tự nhiên đã và đang giảm sút hết sức nghiêm trọng do khai thác quá mức. Mặt khác do việc nhập giống, lai tạo, cá ra các vùng nước tự nhiên và lai tạp làm mất dần nguồn gen quý hiếm, bản địa của đàn cá chép trắng Việt Nam.

- Do vậy việc lưu giữ dòng thuần cá chép trắng Việt Nam làm nguyên liệu cho chọn giống, lai tạo các thế hệ con lai kinh tế là hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn to lớn.

Video liên quan

Chủ Đề