Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học của sinh viên trong trường Đại học là một hoạt động trí
tuệ giúp sinh viên vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa
học trong học tập vào trong thực tiễn, trong đó sinh viên bước đầu vận dụng một
cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất
nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu
biết của mình.
Trong các trường đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục đại học chính là lòng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng lực tự nghiên
cứu của sinh viên. Mục đích giáo dục đại học là đào tạo ra những sinh viên có tri
thức, biết sử dụng và làm chủ được những thành tựu của khoa học công nghệ hiện
đại đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lượng giáo dục đại học phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát huy năng lực trí tuệ
vốn có của mỗi người, hình thành kỹ năng mềm, phương pháp nghiên cứu khoa học
cho người học và giúp người học có được thói quen làm việc độc lập để củng cố
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã hội.
Trường Đại học Lạc Hồng luôn coi công tác nghiên cứu khoa học của giáo
viên và sinh viên là sự sống còn và là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà
trường quyết tâm không để hoạt động nghiên cứu khoa học dậm chân tại chỗ mà
phải ngày càng phát triển cả về chất và lượng. Tuy nhiên, do còn một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan nên hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại
trường hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Để tìm ra phương hướng khắc phục và giúp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày một hoàn thiện hơn, tác giả
đã mạnh dạn chọn đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng làm đề tài
nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cần thiết đối với nhà trường hiện nay.

2

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực có tốc độ phát triển rất
nhanh. Các thành tựu của nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh
vực của cuộc sống. Vấn đề nghiên cứu khoa học là một hoạt động trọng tâm của
sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, hội nhập về giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển phong trào nghiên cứu
khoa học trong sinh viên là một yêu cầu bức thiết nâng cao chất lượng đào tạo và
giáo dục, nâng cao tính tự chủ sáng tạo và năng động, một tố chất rất cần thiết
nhưng lại rất hạn chế trong trình độ sinh viên Việt Nam hiện nay.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã có một số tác giả nghiên cứu như:
Giáo sư Nguyễn Văn Tuấn, hiện công tác tại Viện Nghiên cứu Y khoa Garvan - Úc,
đã viết nhiều bài đăng trên các tờ báo trong nước như: Thời báo Kinh tế Sài Gòn,
Tuổi Trẻ, Thanh Niên nói về chất lượng nghiên cứu khoa học hiện nay, với một
số bài như: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục; Chất lượng nghiên cứu
khoa học ở Việt Nam qua chỉ số trích dẫn trên cơ sở cung cấp các kiến thức
cũng như những kinh nghiệm làm nghiên cứu khoa học trong nhiều năm của tác giả.
Ngoài ra, tác giả Vũ Cao Đàm cũng đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp luận
nghiên cứu khoa học và tác giả Trần Khánh Đức với đề tài Nghiên cứu khoa học
gắn với đào tạo trong hệ thống sư phạm kỹ thuật. Trong những nghiên cứu này,
các tác giả đã nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học, cách xác định đề tài
nghiên cứu, về phương pháp nghiên cứu khoa học, vấn đề đạo đức khoa học, văn
hóa khoa học Từ đó giúp tác giả sẽ có cái nhìn khái quát hơn về hoạt động nghiên
cứu khoa học, làm cơ sở tiền đề cho tác giả nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu như sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối
kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.

3

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế Trường
Đại học Lạc Hồng.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối
kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 07 năm 2012.
Đối tượng khảo sát:
- Các chuyên gia Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng;
- Sinh viên nghiên cứu khoa học Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Trong phạm vi đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp với nghiên cứu định lượng, cụ thể:
- Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá và bổ sung những tiêu chí
đánh giá các nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng. Tham khảo các tài liệu thứ cấp
kết hợp với thảo luận nhóm để xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt
động nghiên cứu khoa học, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phục vụ
cho quá trình nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá, kiểm định các thang đo
về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc
Hồng.
Tác giả thực hiện khảo sát thực tế, phát bảng câu hỏi khảo sát đến các bạn
sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng để tìm hiểu và thu thập các thông
tin về thực trạng sự chuẩn bị của sinh viên đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.

4

Sau khi thu thập được các dữ liệu, tác giả tiến hành kiểm định với phần mềm
SPSS 16.0 qua các bước sau:
Thống kê mô tả mẫu khảo sát;
Kiểm định độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach Alpha;
Đánh giá độ giá trị [Factor Loading] bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
[Exploratory Factor Analysis];
Kiểm định lại độ tin cậy của biến đo lường sau khi phân tích EFA;
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: Xác định sự tác động của các biến độc
lập đến biến phụ thuộc. Từ đó xác định mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học
Lạc Hồng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học trong sinh viên có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp cho
sinh viên tiếp cận với cách học mới và tập làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa
học. Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động trọng tâm bên cạnh nhiệm
vụ học tập của sinh viên.
Đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần để đẩy mạnh cho hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng ngày một hoàn thiện
hơn.
Cố gắng để có cái nhìn đúng và đủ nhất về hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên, thấy được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
Thông qua kết quả khảo sát các giáo viên và sinh viên sẽ một phần nào đó
giúp cho nhà trường có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế, từ đó giúp trường có
thể hoạch định mục tiêu, chiến lược mới nhằm cải thiện, khắc phục nhược điểm
trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.

5

7. Kết cấu của đề tài
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục còn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối
kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.
Chương 3: Một số kiến nghị về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Khối kinh tế Trường Đại học Lạc Hồng.

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
1.1 Nghiên cứu khoa học
1.1.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học
Có khá nhiều khái niệm khác nhau khi đề cập đến nghiên cứu khoa học, sau
đây là một số khái niệm tiêu biểu:
Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa
học một cách có hệ thống. Trong thế giới này, để hiểu biết một sự việc, chúng ta có
hai cách đó là chấp nhận và nghiên cứu. Chấp nhận là cách thức con người hiểu biết
sự việc thông qua việc thừa nhận các nghiên cứu hay kinh nghiệm của người khác.
Trong khi đó, nghiên cứu là cách thức con người tìm hiểu sự việc thông qua việc
thực hiện các nghiên cứu hay kinh nghiệm của chính mình. [Nguyễn Đình Thọ,
2011]
Dương Thiệu Tống [2005] nêu rõ nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm
hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nổ
lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thông tin, xem xét kỹ, phân tích
xếp đặc các dữ kiện lại với nhau rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường quy
nạp và diễn dịch.
Cũng theo những quan điểm trên, Vũ Cao Đàm cho rằng nghiên cứu khoa
học nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
- Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng;
- Phát hiện quy luật vận động của sự vật và hiện tượng;
- Vận dụng quy luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tượng.
Như vậy, nghiên cứu khoa học là một quá trình sử dụng những phương pháp
khoa học, phương pháp tư duy, để khám phá các hiện tượng, phát hiện quy luật để
nâng cao trình độ hiểu biết, để giải quyết những nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, các
đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu. [Vũ Cao Đàm, 2007]

7

Trình tự logic của nghiên cứu khoa học [Đồng Thị Thanh Phương,
Nguyễn Thị Ngọc An, 2009]
Nghiên cứu khoa học, bất kể nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
khoa học công nghệ điều tuân theo một trật tự logic, thường bao gồm 6 bước.
Các bước có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, vừa kế tiếp, vừa có lúc đan xen
vào nhau tạo thành một quy trình thống nhất, toàn vẹn.

Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Bước 3: Xây dựng luận chứng

Bước 4: Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ
thực tiễn

Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích và bàn
luận kết quả xử lý thông tin

Bước 6: Tổng hợp kết quả; Kết luận; Kiến nghị.

Sơ đồ 1.1: Các bước trình tự trong nghiên cứu khoa học
* Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu

Đây là giai đoạn tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong quá trình nghiên
cứu nên cần phải xác định:
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: tính cấp thiết thể hiện ở mức độ ưu
tiên giải đáp những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra.

8

- Có đầy đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không? Điều kiện
nghiên cứu bao gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện, thiết bị; quỹ thời gian,
năng lực, sở trường của những người tham gia.
* Bước 2: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Đây là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa
ra, theo đó người nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc thực nghiệm.
* Bước 3: Xây dựng luận chứng
Là cách thức thu thập và sắp xếp các thông tin thu được. Nội dung cơ bản
của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên
phương án chọn mẫu khảo sát, phương tiện và phương pháp quan sát hoặc thực
nghiệm.
* Bước 4: Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
Tìm luận cứ lý thuyết là xây dựng cơ sở lý luận của nghiên cứu. Khi xác định
được luận cứ lý thuyết, người nghiên cứu biết được những bộ môn khoa học nào
cần được vận dụng để làm chỗ dựa cho công trình nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu để hình thành các luận cứ thực tiễn. Dữ liệu cần thu thập
bao gồm những sự kiện và số liệu cần thiết cho việc hoàn thiện luận cứ để chứng
minh giả thuyết. Nếu các sự kiện và số liệu không đủ thoả mãn nhu cầu chứng minh
giả thuyết, phải có kế hoạch thu thập bổ sung dữ liệu.
* Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin.
Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải trong quan
sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có
thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
* Bước 6: Tổng hợp kết quả; Kết luận; Kiến nghị.
Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát về kết quả; Đánh giá điểm mạnh và
điểm yếu; Kiến nghị khả năng áp dụng kết quả và kiến nghị việc tiếp tục nghiên cứu
hoặc chấm dứt sự nghiên cứu.

9

1.1.2 Chức năng của nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học có chức năng mô tả, giải thích, tiên đoán và sáng tạo ra
cái mới.
Mô tả là tiến hành trình bày sự vật bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất, làm
rõ cấu trúc trạng thái, sự vận động của nó trong hiện thực khách quan để phản
ánh xem nó đang tồn tại như thế nào. Mô tả có tác dụng xây dựng được bức chân
dung của đối tượng nghiên cứu làm công cụ cho sự nhận thức của con người về thế
giới. Đây là một chức năng quan trọng của nghiên cứu khoa học. Có thể tiến hành
mô tả về mặt định tính, định lượng hoặc cả hai.
Giải thích được thực hiện nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành,
phát triển của sự vật với các quy luật của nó. Mục đích của giải thích là đưa ra
những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật để có thể nhận thức được đầy đủ
về hình thức và nội dung của nó đồng thời có thể lý giải rõ sự hình thành, phát triển
và quy luật vận động của đối tượng. Giải thích có tác dụng giúp quá trình nhận thức
của con người có đầy đủ các thông tin về bản chất của sự vật để lý giải được tại sao
nó lại có sự tồn tại và vận động.
Tiên đoán được coi là phán đoán trước được trạng thái mới của sự vật, hiện
tượng trong tương lai, nhìn thấy trước quá trình hình thành, tiêu vong, sự vận động
và những biểu hiện của đối tượng. Để tiên đoán, các nhà khoa học phải dựa vào quá
trình thay đổi trạng thái từ quá khứ đến hiện tại để phán đoán ra trạng thái mới trong
tương lai hoặc dựa vào dấu hiệu của hiện tại để chẩn đoán sự tồn tại và vận động
của sự vật trong quá khứ hoặc trong tương lai. Nhờ chức năng mô tả và giải thích kể
trên mà con người có khả năng loại suy, nhìn thấy trước được xu thế vận động và
quá trình hình thành phát triển của sự vật để tiên đoán về nó. Nhờ có chức năng này,
con người mới nhận thức được quá trình hình thành, phát triển của sự vật để từ đó
tìm ra giải pháp thích hợp nhằm tác động vào chúng làm thúc đẩy những mặt tích
cực và tiến tới hạn chế những mặt tiêu cực của nó trong hoàn cảnh phục vụ mục
đích của con người. Công cụ của tiên đoán là phép loại suy hoặc suy luận trong hoạt
động tư duy khoa học của con người. Nó có thể sai lệch, vì vậy trong quá trình tiên
đoán con người phải thường xuyên biết điều chỉnh mình.

10

Sáng tạo là tiến hành tạo ra cái mới thuần khiết, những đối tượng sự vật mới
chưa từng có trong thực tại. Đây là chức năng quan trọng bậc nhất của nghiên cứu
khoa học. Nó sáng tạo ra sự vật mới, sản phẩm mới, giải pháp mới chưa từng tồn
tại. Nhờ chức năng này mà thế giới khách quan ngày càng được phát triển phong
phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. [Nguyễn Văn Tuấn, 2011]
1.1.3 Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật,
hiện tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt đặc điểm
khác nhau của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cần quan tâm khi xử lý
những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu.
[Vũ Cao Đàm, 2007]
* Tính mới: nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá thế giới của những
sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học
luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong nghiên
cứu khoa học không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà các
đồng nghiệp đi trước đã thực hiện.
* Tính tin cậy: một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào
đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc
thí nghiệm hoàn toàn giống nhau. Để chứng tỏ độ tin cậy trong đề tài người nghiên
cứu khi trình bày kết quả nghiên cứu cần phải làm rõ những điều kiện, các nhân tố
và phương tiện thực hiện. Tính tin cậy còn thể hiện ở tài liệu tham khảo.
* Tính khách quan: tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu
khoa học, vừa là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Một
nhận định vội vã theo tình cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng
chưa thể xem là một phản ánh khách quan về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn đặt các câu hỏi
ngược lại những kết luận đã được xác nhận. Ví dụ: kết quả có thể khác không? nếu
kết quả là đúng, thì đúng trong những điều kiện nào? còn phương án nào cho kết
quả tốt hơn?

11

* Tính rủi ro: quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hoàn
toàn có thể gặp phải thất bại. Đó là tính rủi ro của nghiên cứu. Sự thất bại trong
nghiên cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn thiếu thông tin cần
thiết và đủ tin cậy, trình độ kỹ thuật của thiết bị quan sát hoặc thí nghiệm thấp, năng
lực xử lý thông tin của người nghiên cứu còn hạn chế.
Tuy nhiên, trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết quả đó
cũng mang ý nghĩa là một kết luận của nghiên cứu khoa học, mà nội dung là các giả
thiết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học, nghĩa là trong sự vật không
tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến. Xét về ý nghĩa khoa học, đây là một
kết quả quan trọng. Nó giúp cho các đồng nghiệp đi sau khỏi dẫm chân lên lói mòn,
lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
* Tính kế thừa: ngày nay hầu hết không còn một công trình khoa học nào bắt
đầu từ chỗ hoàn toàn trống không về kiến thức. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết
quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau rất xa. Tính kế thừa có một ý
nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu.
* Tính cá nhân: dù là một công trình nghiên cứu khoa học do tập thể thực
hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân
được thế hiện trong tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.

1.1.4 Phân loại nghiên cứu khoa học
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu, dựa vào mục đích sử dụng kết quả của
nghiên cứu, nghiên cứu khoa học có thể chia thành hai dạng cơ bản, đó là nghiên
cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng.
Nghiên cứu hàn lâm trong một ngành khoa học nào đó là nghiên cứu nhằm
mục đích mở rộng kho tàng tri thức của ngành khoa học đó. Kết quả nghiên cứu hàn
lâm chủ yếu nhằm vào mục đích trả lời cho các câu hỏi về bản chất lý thuyết của
khoa học. Hay nói cách khác, nghiên cứu hàn lâm có mục đích xây dựng và kiểm
định các lý thuyết khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng: là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tựu khoa
học của ngành đó vào thực tiễn của cuộc sống. Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhằm
vào mục đích trực tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định [Nguyễn Đình Thọ, 2011]

12

1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên
1.2.1 Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học là quá trình thực hiện nghiên cứu. Một họat
động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu,
kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những
cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương
pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Người muốn làm nghiên cứu
khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn
luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường [Dương
Thiệu Tống, 2005]
Hoạt động nghiên cứu khoa học có những yêu cầu riêng và phải tuân theo
quy trình nhiều bước với những tiêu chuẩn cho từng bước thực hiện để đi đến kết
quả cuối cùng. Mỗi công trình nghiên cứu khoa học thường xuất phát từ yêu cầu
cuộc sống, từ những giả định ban đầu. Muốn giải quyết các vấn đề đó, người nghiên
cứu phải đi từng bước một, từ cách tiếp cận vấn đề [đặt vấn đề, mục đích và mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sơ lý thuyết, phương pháp
luận,] cho đến phương thức thực hiện, kiểm chứng các giả định ban đầu [thông
qua việc thu thập tài liệu, đặt giả thiết, tiến hành các nghiên cứu thí nghiệm, tính
toán các kết quả từ thí nghiệm] và cuối cùng là báo cáo kết quả thực hiện công
trình nghiên cứu [báo cáo kết quả bằng các sản phẩm cụ thể, các đề xuất rút ra từ kết
luận của công trình nghiên cứu].
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có một số đặc điểm riêng như
sau: phải phục vụ mục đích học tập, nhận thức khoa học là những động cơ chủ yếu
của hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
phải đặt dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

13

1.2.2 Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục đại học

1.2.2.1 Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa mở rộng kiến
thức đã học, giúp sinh viên vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết các
vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn.
Nghiên cứu khoa học là cách thức rèn luyện cho sinh viên làm quen với
phương pháp luận nghiên cứu khoa học, kích thích tính chủ động sáng tạo, hạn chế
và đẩy lùi từng bước tính thụ động, giúp cho sinh viên hình thành phong cách học
tập gắn liền với thói quen tìm tòi đặt vấn đề tại sao?, như thế nào? và nghiên
cứu giải quyết vấn đề đó. Theo như Almeida Junior , Cái mục tiêu cao nhất mà nhà
trường đại học phải nhắm tới và có nhiệm vụ đào tạo cho sinh viên của mình đạt tới
đó là sự nghiên cứu khoa học, là sự khám phá mở đường và có hiệu quả trên những
địa bàn kỹ thuật và lý luận chưa được khám phá. Vì vậy học đại học phải gắn liền
với đọc nhiều tài liệu, đồng thời làm quen dần với nghiên cứu khoa học. Nếu không
đọc nhiều sách tư liệu thì không thể hiểu sâu bài học và không thể viết thành công
một đề tài khoa học có tính thuyết phục. Cũng không phải chỉ đọc một vài tư liệu
mà phải đọc rất nhiều tư liệu mới đủ dữ liệu giúp ích cho bài nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu để viết thành công một công trình khoa học dù ở phạm vi rộng hay hẹp
người viết phải biết chọn lọc tư liệu, sắp xếp dữ liệu và biến những dữ liệu đó thành
tri thức của mình. Đó chính là bước đầu quan trọng đối với con đường nghiên cứu
khoa học của sinh viên.
Ngoài ra, nghiên cứu khoa học còn tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện việc
kết hợp chặt chẽ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Hoạt động
nghiên cứu khoa học trong nhà trường giúp sinh viên bổ sung những kiến thức có
phần lạc hậu hay lỗi thời của hệ thống giáo trình đã biên soạn trước đây. Do vậy,
nghiên cứu khoa học không chỉ giúp sinh viên củng cố và cập nhật tri thức, tích lũy
kinh nghiệm trong thời gian được đào tạo ở trường, mà còn tạo cho sinh viên phong
cách làm việc khoa học, có khả năng tư duy, nhận xét vấn đề một cách khoa học.
Có một thực tế là hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trường
Đại học hiện nay chưa phát triển mạnh. Số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học

14

so với tổng số sinh viên ở mỗi trường còn quá ít, nên nhiều sinh viên khi tốt nghiệp
ra trường mà vẫn chưa có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tức là chưa có những
kỹ năng nghiên cứu khoa học cơ bản để có thể tự nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nghề nghiệp của bản thân cũng như tự mình giải quyết những vấn đề
mang tính thời sự của thực tiễn nghề nghiệp.
Khi đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong sinh viên, cái cần chú ý
chính là chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, phong trào nghiên cứu khoa
học của sinh viên đến mức độ nào hay khả năng của sinh viên nói chung trong việc
hình thành các ý tưởng và phương hướng triển khai quá trình nghiên cứu một cách
khoa học.
1.2.2.2 Nghiên cứu khoa học gắn với việc nâng cao chất lượng đào tạo
của các Trường Cao đẳng, Đại học
Nghiên cứu khoa học trong sinh viên không còn là một hoạt động mới mẻ
trong các trường Đại học, cao đẳng ở nước ta. Tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa
thực sự trở thành một nhu cầu thiết yếu của sinh viên, bởi vì phần lớn sinh viên vẫn
chưa nhận thức được tầm quan trọng và giá trị của công tác nghiên cứu khoa học
đối với họ.
Hoạt động khoa học công nghệ được coi là một trong những nhiệm vụ chính
của các trường Đại học. Các trường Đại học phải là trung tâm nghiên cứu khoa học,
công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, đời sống. Hoạt động
nghiên cứu khoa học là hoạt động gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời với hoạt động
đào tạo, là hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.
Nghiên cứu khoa học là sức sống của một trường Đại học là khẩu hiệu mà mọi
trường đại học trên thế giới đều lấy làm phương châm hành động. Vậy một trong
những tiêu chí đánh giá chất lượng của một trường Đại Học chính là sự kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phục
vụ xã hội. Do đó, việc tăng cường, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học đối với
sinh viên trong giai đoạn hiện nay là một việc làm cần thiết đối với tất cả các trường
Đại học và cao đẳng.

15

1.2.3 Quy định hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên Trường Đại học
Lạc Hồng
Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận và vận
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm giải quyết một số vấn đề của
khoa học và thực tiễn xã hội, Trường Đại học Lạc Hồng cũng đã có Quy định về
hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên [Ban hành kèm theo Quyết định số 267
ngày 05/05/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lạc Hồng. [Phụ lục 1]
Quy chế đã quy định rất rõ yêu cầu, nội dung, hình thức nghiên cứu khoa học
cũng như trách nhiệm, quyền lợi đối với sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu
khoa học. Theo đó, nghiên cứu khoa học của sinh viên phải:
- Phù hợp với khả năng và nguyện vọng của sinh viên.
- Phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo và một số đòi hỏi thực tiễn
của xã hội.
- Phù hợp với định hướng và kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ của
Trường Đại học Lạc Hồng.
Quy chế cũng quy định hàng năm dành một khoản kinh phí thích hợp để hỗ
trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, trách nhiệm của Phòng [Ban]
nghiên cứu khoa học, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ hướng dẫn sinh viên,.
1.2.4 Tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các
trường Cao Đẳng, Đại học
Theo số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, cả nước hiện có hơn 2,2 triệu sinh
viên Cao Đẳng, Đại Học. Tuy nhiên, số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa
học còn quá ít và kết quả đạt được về cơ bản còn hạn chế.
Trong năm vừa qua, Bộ GD&ĐT xét chọn và khen thưởng 305 công trình
nghiên cứu khoa học do 716 sinh viên thực hiện, trong đó có 15 giải nhất, 27 giải
nhì, 130 giải ba và 133 giải khuyến khích. Con số này quả đáng báo động về công
tác dạy học và hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ở trường Đại học
trong khi các trường Đại học đang tiến tới mô hình trường Đại học nghiên cứu, đào
tạo gắn kết với các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.

16

Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận nghiêm túc về thực trạng nghiên cứu khoa
học của cả thầy và trò, những nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay vẫn chưa
có tính ứng dụng cao. Trước hết, các nghiên cứu khoa học trong bất cứ hoàn cảnh
nào cũng phải xuất phát từ thực tiễn và mang tính mở chứ không thể là đóng khuôn
trong các giáo trình của nhà trường.
Các trường Đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh, nguồn thu từ hoạt động
khoa học và công nghệ vô cùng khiêm tốn. Các kết quả nghiên cứu của các đề tài
khối kinh tế đạt loại giỏi, loại xuất sắc không có tính triển khai ứng dụng, nên
không được các doanh nghiệp mua, thậm chí không được đăng tải trên các tạp chí
khoa học. Một thực tế, vẫn có nhiều đề tài nghiệm thu đạt kết quả tốt thậm chí có
tính ứng dụng cao nhưng hầu hết không được triển khai ứng dụng, không có cơ sở
kinh doanh nào mua để triển khai vào thực tế, do vậy lại được xếp vào các ngăn tủ
của phòng quản lý khoa học của trường. Điều này tạo ra nhiều lãng phí.
Có thể nói, trong bối cảnh mà khoa học công nghệ đang phát triển chóng mặt
như hiện nay thì các trường Đại học cần phải có những chính sách để thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học của cả giáo viên và sinh viên ngày một lớn mạnh hơn.
Để làm được việc này, ngoài vai trò của các tổ chức trong nhà trường, của cả thầy
và trò thì rất cần có sự tham gia, xúc tiến, hỗ trợ của các tổ chức, các doanh
nghiệp ngoài nhà trường để kết nối với các nhu cầu thực tiễn cùng những nguồn lực
đầu tư có thể.
1.2.5 Những khiếm khuyết trong hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Giáo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều thành quả đáng trân
trọng, tuy nhiên chất lượng sinh viên khi ra trường vẫn chưa thật sự đáp ứng yêu
cầu to lớn của thực tiễn cuộc sống, của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, nhất là
việc kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế. Tuy số cán bộ
có trình độ cao của cả nước tập trung nhiều ở các trường đại học nhưng số cán bộ
giảng dạy tham gia nghiên cứu khoa học còn rất khiêm tốn. Lượng sinh viên tăng
nhanh, trong khi đó số giảng viên tăng không nhiều dẫn đến mâu thuẫn giữa quy mô
và chất lượng đào tạo. Thực tiễn cho thấy, chính sự không quan tâm đúng mức đến
hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên, xem nhẹ hoạt động này hoặc định
hướng không phù hợp đã làm cho chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam thấp,

17

không đáp ứng được những đòi hỏi về khoa học kỹ thuật và công nghệ, về nhân lực
cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục Đại học,
một đòi hỏi bức thiết đặt ra là phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa
học trong sinh viên, cần phải có những giải pháp mới nhằm góp phần đẩy mạnh cho
hoạt động này ở các trường Cao đẳng, Đại học ngày một phát triển hơn nữa.
1.3 Các yếu tố chính tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
1.3.1 Mô hình 3P trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu của sinh viên
[Nguyễn Đình Thọ, 2009]
Mối quan hệ giữa các yếu tố về giảng dạy, sinh viên và kiến thức thu nhận đã
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đầu tư nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua
[ví dụ, Dunkin & Biddle 1974; Biggs 1999]. Có nhiều mô hình về mối quan hệ này
và một trong những mô hình phổ biến là mô hình 3P của Biggs [1999]. Mô hình này
bao gồm tiên liệu đầu vào [P1: Presage], quá trình học tập [P2: Process] và sản
phẩm của quá trình học tập, những công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên
[P3: Product].
Tiên liệu đầu vào [P1] bao gồm các yếu tố về đặc điểm sinh viên [kiến thức
đã có, khả năng và động cơ học tập,...] và môi trường giảng dạy. Môi trường giảng
dạy thể hiện những gì sẽ dạy [mục tiêu], dạy chúng như thế nào [phương pháp giảng
dạy, cách thức đánh giá], môi trường học tập và các yếu tố về trường đại học,... Quá
trình học tập [P2] thể hiện cách tiếp cận của sinh viên [learning  focused
activities]. Hai cách tiếp cận chính trong học tập là phương pháp học sâu [deep
approach]  tập trung vào việc đào sâu và diễn giải để hiểu ý nghĩa cơ bản của vấn
đề và ứng dụng chúng trong thực tế, và học nông [surface approach]  học để biết
và đạt yêu cầu qua các kỳ thi với đầu tư thấp nhất, không cần phải hiểu biết ý nghĩa
và ứng dụng của vấn đề, thường là học thuộc lòng [Biggs 1987]. Cuối cùng là sản
phẩm [P3] của quá trình học hỏi như kiến thức thu nhận được của sinh viên, kết quả
là các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các yếu tố này tác động qua
lại với nhau được thể hiện trong sơ đồ sau:

18

Sơ đồ 1.2: Mô hình 3P về giảng dạy, học tập và nghiên cứu của sinh
viên [Nguyễn Đình Thọ, 2009]
Mô hình trên đây đã được nhiều nhà nghiên cứu dùng làm cơ sở cho các
nghiên cứu cụ thể của mình. Lấy ví dụ, Duff [2004] nghiên cứu mối quan hệ giữa
đặc điểm của sinh viên [P1: Tiên liệu], cách thức học tập [P2: Quá trình] và kết quả
học tập [P3: Sản phẩm] của họ. Yourng & ctg [2003] nghiên cứu mối quan hệ cách
thức học tập [P2: Quá trình], phương pháp và công nghệ giảng dạy [P1: Tiên liệu]
và kết quả học tập [P3: Sản phẩm của] sinh viên. Ginns & ctg [2007] nghiên cứu về
chất lượng giảng dạy [P1: Tiên liệu],
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ về
những nhân tố tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh
tế như: sự hướng dẫn của giáo viên, sinh viên, môi trường học tập, cơ quan thực tập
sẽ tác động ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
1.3.2 Đội ngũ giáo viên hướng dẫn
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên giáo viên hướng dẫn có
vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, định hướng đề tài nghiên cứu cho sinh
viên. Việc lựa chọn và tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn sẽ giúp sinh viên có
định hướng trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Năng lực giảng viên được xây dựng gồm ba thành phần chính. Thành phần
thứ nhất là kỹ năng giảng dạy của giảng viên bao gồm kiến thức của giảng viên về
môn học, khả năng truyền đạt và mức độ đầu tư của giảng viên cho môn học. Thành
phần thứ hai thể hiện cách thức tổ chức môn học. Thành phần thứ ba phản ánh mức

19

độ kích thích tương tác giữa giảng viên với sinh viên với nhau. Năng lực giảng viên
đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy và nghiên cứu giúp sinh viên hiểu biết được
giá trị và lợi ích của việc học tập, nghiên cứu khoa học của họ. Từ đó sẽ làm gia
tăng sự thích thú của sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu, nghĩa là làm gia
tăng động cơ và kiến thức thu nhận của sinh viên.
Người giảng viên có thể định hướng cho sinh viên ngay trong quá trình giảng
dạy. Bằng nội dung môn học, bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,
bằng các hoạt động khoa học trong và ngoài trường, người cán bộ, giảng viên có
thể giúp sinh viên tiếp cận với nghiên cứu khoa học. Việc giảng dạy nêu vấn đề tạo
cho sinh viên ý muốn tìm tòi chân lý, hướng các em tới phân tích, phê phán, làm
sáng tỏ một cách độc lập các nội dung khoa học. Giảng viên cần khuyến khích và
tạo điều kiện để sinh viên tiếp cận các nguồn thông tin nghiên cứu mới ở thư viện,
Internet; giao các bài tập có tính chất nghiên cứu cho cá nhân cũng như cho nhóm
sinh viên; tổ chức cho sinh viên tự tìm đọc tài liệu. Đó là những cách hiệu quả nhằm
định hướng, góp phần hình thành lòng say mê, ham muốn nghiên cứu khoa học
trong sinh viên.
1.3.3 Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên là giúp sinh viên phát
hiện vấn đề, xây dựng đề cương, tổ chức thực hiện [tìm kiếm tài liệu, thu thập thông
tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả, viết báo cáo và trình
bày báo cáo].
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học nhân tố sinh viên có vao trò quan
trọng, những đề tài nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng vào thực tiễn của sinh
viên góp phần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường Đại học ngày
một hiệu quả hơn.
1.3.4 Cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học
Cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học là thư viện, internet, môi
trường nghiên cứu và kinh phí. Đây là những điều kiện không thể thiếu cho hoạt
động nghiên cứu khoa học ngày nay, rất cần sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong
và ngoài trường.
Thư viện có nhiều sách và tài liệu tham khảo, đặc biệt có nhiều sản phẩm
nghiên cứu khoa học phong phú, đa dạng. Sinh viên có thể chọn lọc những khóa

20

luận tốt nghiệp, những tiểu luận môn học có giá trị, mang tính khoa học cao để tham
khảo.
Hệ thống máy tính hòa mạng internet cần hoàn thiện và bổ sung trong các
khu thư viện, ký túc xá, lớp học, tạo điều kiện cho sinh viên thuận tiện truy cập
thông tin.
1.3.5 Cơ quan thực tập
Trong quá trình nghiên cứu khoa học sinh viên phải thực tập tại các doanh
nghiệp. Đây là dịp cho sinh viên tìm hiểu, tiếp xúc với công việc và giúp sinh viên
biết cách ứng xử với các đồng nghiệp, các phòng ban khác trong tổ chức, với khách
hàng, với đối thủ. Đây là dịp rất tốt cho sinh viên phát triển các kỹ năng như: Kỹ
năng giao tiếp, Kỹ năng đàm phán và hiểu được các tình huống trong công việc mà
trong những bài giảng chưa đề cập đến. Do vậy, trong quá trình thực tập sinh viên
tham gia làm việc tại các tổ chức có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát
triển các kỹ năng cá nhân.
1.4 Mô hình nghiên cứu
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Khối kinh tế. Tác giả đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế trường Đại học Lạc Hồng phụ thuộc vào
các nhóm nhân tố sau: nhân tô sinh viên, giáo viên hướng dẫn, cơ quan thực tập
và môi trường học tập được trình bày ở sơ đồ 2.1:
X1: Sinh viên

+ H1 [b1]
X2: Giáo viên hướng
dẫn

+ H2 [b2]

+ H3 [b3]
X3: Cơ quan thực tập

Y: Hoạt động
Nghiên cứu khoa
học của sinh viên
Khối kinh tế

+ H4 [b4]

X4: Môi trường học tập
Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu cơ bản

null

Chủ Đề