Cách tính giá gốc sản phẩm

Việc tính toán và định giá bán sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh là kỹ thuật cực kỳ quan trọng. Với 5 công thức cách tính giá sỉ dưới đây từ JJ Kids, bạn có thể áp dụng cho mọi giá bán lẻ hoặc giá bán sỉ hoặc cả hai nhé.

Bước 1: Tính giá vốn [giá gốc] cho sản phẩm của bạn

Giá vốn [giá gốc] của sản phẩm [còn được gọi là Cost of goods sold COGS] là tổng chi phí bao gồm phí sản xuất hoặc phí nhập sản phẩm [còn được gọi là giá thành của sản phẩm] và bất kỳ chi phí bổ sung nào cần thiết. Chẳng hạn như phí nhân công, vận chuyển, xử lý, marketing, để hàng được sẵn sàng bán. Hiểu một cách đơn giản hơn là giá vốn [giá gốc] của sản phẩm có thể được xác định với công thức tính sau:

Giá gốc [giá vốn] = Giá thành sản phẩm [Chi phí sản xuất/nhập sản phẩm] + Chi phí phát sinh khác nếu có [chi phí nhân công, đóng gói, vận chuyển, marketing,]

Bước 2: Nghiên cứu thị trường, phân khúc khách hàng của bạn

Trước khi bạn muốn đặt giá bán cho bất kỳ sản phẩm bán sỉ nào, hãy xác định rõ phân khúc thị trường mà bạn đang nhắm đến.

Ví dụ:

  • Hàng của bạn thuộc lĩnh vực nào?
  • Đó có phải là hàng cao cấp, hướng đến khách hàng giàu có?
  • Hay hàng của bạn là hàng bình dân, phù hợp với khách hàng có thu nhập trung bình khá?

Nên nhớ, chỉ khi nắm bắt được khách hàng tiềm năng cụ thể thì bạn mới có thể dựa theo đó để đưa ra mức giá lợi thế cạnh tranh cho bản thân. Tùy vào khách hàng của bạn có những hành vi tiêu dùng ra sao, ví dụ như chỉ quan tâm về giá cả hay về chất lượng sản phẩm. Khả năng ngân sách chi trả của họ cho việc mua sắm là bao nhiêu?

Hãy tổng kết tất cả những dữ liệu đó lại, bạn sẽ có thể đưa ra được cách tính giá sỉ phù hợp, đánh trúng tâm lý khách hàng.

Bước 3: Xác định mức lợi nhuận mà bạn mong muốn

Có một mẹo nhỏ và đơn giản mà có lẽ ai cũng thường áp dụng vào cách tính giá sỉ. Đó chính là bắt đầu lấy từ giá gốc của bạn rồi nhân gấp đôi lên để ra giá bán.

Đây là cách làm an toàn và phổ biến nhất. Nó đảm bảo mức lợi nhuận bán hàng của bạn luôn thu về 100%.

Bước 4: Đặt giá bán lẻ [giá niêm yết]

Sau khi xác định được lợi nhuận mong muốn thì bạn sẽ tính ra được giá bán sau cùng với công thức như sau:

Giá bán lẻ = [Giá gốc/vốn+[Giá gốc X % lợi nhuận mong muốn]]

Ví dụ như 1 sản phẩm giá gốc của bạn là 50.000 VND, bạn muốn thu lợi nhuận 100%, vậy thì bạn sẽ có giá bán là:[50.000 + [50.000 X 100%]] = 100.000 VND

Bước 5: Cách tính giá sỉ

Một sản phẩm của bạn có giá gốc là 30.000 VND, lợi nhuận bạn mong muốn là80%. Vậy giá bán lẻ là[30.000 + [30.000 X 80%]] = 54.000 VND. Các mức giá bán sỉ theo số lượng sản phẩm mà đối tác đặt mua sẽ được tính như sau:

  • Mua từ 3 đến 10 cái: mức lợi nhuận thu về là70%/sản phẩm=> giá bán sỉ 1 cái là:[30.000 + [30.000 X 70%]] = 51.000 VND/cái
  • Mua từ 11 đến 30 cái giá bán: mức lợi nhuận thu về là60%/sản phẩm=> giá bán sỉ 1 cái là:[30.000 + [30.000 X 60%]] = 48.000 VND/cái
  • Mua từ 31 50 cái giá bán: mức lợi nhuận thu về là50%/sản phẩm=> giá bán sỉ 1 cái là:[30.000 + [30.000 X 50%]] = 45.000 VND/cái
  • Mua từ 100 cái trở lên: mức lợi nhuận thu về là40%/sản phẩm=> giá bán sỉ 1 cái là:[30.000 + [30.000 X 40%]] =42.000 VND/cái

Cứ theo công thức lũy tiến này thì cứ đối tác mua càng nhiều thì giá càng giảm. Đồng thời, bạn vẫn luôn kiểm soát được lợi nhuận tối thiểu bạn thu về là bao nhiêu khi bán sỉ. Tất nhiên không nhất thiết bạn phải rập khuôn theo khung số lượng sản phẩm và mức lợi nhuận như trên mà hoàn toàn có thể tùy biến sao cho hợp lý.

Miễn bạn luôn lấy mức lợi nhuận trên giá bán lẻ làm điểm xuất phát. Và mức giá bán lẻ đề xuất của bạn cũng đảm bảo không làm ảnh hưởng, gây xung đột về lợi ích đối với các đối tác nhập hàng của bạn. Như vậy, bạn sẽ có thêm nhiều khách hàng hơn.

Lời kết:

Trên đây là cách tính giá sỉ cơ bản và đơn giản nhất. Dành cho những người mới bắt đầu và chưa có kiến thức chuyên sâu về việc kinh doanh.Ngoài ra hiện nay còn có rất nhiều phương pháp định giá sản phẩm như: định giá xuất phát từ chi phí cho sản phẩm, định giá dựa theo sự cạnh tranh, định giá theo marketing, mà mọi người có thể tìm hiểu và tham khảo.

Có người nói định giá sản phẩm là cả một nghệ thuật trong việc bán hàng, cách tính giá sỉ trong lĩnh vực Kinh doanh thời trang trẻ em cũng vậy. Nếu bạn không chú trọng cho nó thì sẽ rất ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh sau này. Dù sao, khi mới bắt đầu, chúng ta có thể đi từ những bước đơn giản nhất, sau đó tích lũy dần kinh nghiệm để cải thiện bản thân hơn. JJ Kidshy vọng và chúc cho mọi người ngày càng thành công, buôn may bán đắt hơn nhé!

5 cách tính giá thành sản phẩm chi tiết, đầy đủ có bài tập ví dụ

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả của các nỗ lực quản lý chi phí của doanh nghiệp. Vậy có những cách tính giá thành như thế nào và quy trình tính giá thành như thế nào? Nội dung bài dưới đây sẽ đề cập chi tiết và ví dụ minh họa cụ thể.

Hình 1: Kế toán giá thành Hướng dẫn các phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm chi tiết, đầy đủ

1. Giá thành là gì?

Giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.

2. Quy trình tính giá thành sản phẩm

Hình 2: Quy trình các bước tính giá thành

Chú thích:

[1] Tập hợp chi phí sản xuất [xác định chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ]

[2] Xác định sản lượng để phân bổ

Qđk + Qsx = Qht + Qck

[3] Chọn phương pháp tính giá thành

[4] Lập bảng tính giá thành

Tính giá thành được coi là một trong những nghiệp vụ khó nhất của kế toán. Tuy nhiên hiện nay, một số giải pháp kế toán như phần mềm kế toán MISA AMIS, MISA SME đã cung cấp được công cụ tự động tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành tự động, giúp kế toán tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. >> Đọc thêm tại bài viết: AMIS.VN Đáp ứng tốt nghiệp vụ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như thế nào

3. Các cách tính giá thành sản phẩm

Hình 3: Các phương pháp tính giá thành

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 5 phương pháp tính giá thành. Ba cách tính giá thành đầu tiên thuộc nhóm phương pháp tính giá thành cơ bản.

Cách 1: Phương pháp tính giá thành giản đơn [còn gọi phương pháp tính giá thành trực tiếp]

    • Áp dụng với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ sử dụng một quy trình chế biến, mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, sản phẩm dở dang ít hoặc không có.

Ví dụ: Khai thác điện, nước, than, quặng, vận tải [chở hàng hóa, chở khách,],

    • Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quá trình công nghệ và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo công thức:
Z = Dđk + C Dck

Z = Z Qht

Trong đó:

      • Z: Giá thành sản phẩm
      • C: Chi phí sản xuất trong kỳ
      • Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
      • Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
      • z: Giá thành trên một đơn vị sản phẩm
      • Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành

Ví dụ minh họa:

Trong tháng 9/N, các chi phí phát sinh tập hợp liên quan đến quy trình sản xuất duy nhất sản phẩm A bao gồm: [ĐVT:1.000đ]

Khoản mục chi phí Phát sinh Nguyên vật liệu trực tiếp 200.000 Nhân công trực tiếp 40.000 Sản xuất chung 60.000

Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trong kỳ toàn bộ 100 sản phẩm A hoàn thành được nhập kho. Tính giá thành sản phẩm A.

Đáp án: [ĐVT:1.000đ]

Từ phương trình tính tổng giá thành, ta có phương trình sản xuất sau:

Dđk + C = Z + Dck

Do đó: Tổng giá thành [Z] = 0 + [200.000+40.000+60.000] 0 = 300.000

Giá thành đơn vị [z] = 300.000/100 = 3.000

Cách 2: Phương pháp tính giá thành theo hệ số

    • Áp dụng với quy trình sản xuất sử dụng cùng một nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau.

Ví dụ: Hóa chất, nuôi bò sữa [Sữa chua, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng,],

    • Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành liên sản phẩm theo từng khoản mục
    • Phân bổ giá thành liên sản phẩm cho từng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn phân bổ là số lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã được quy đổi hết về sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là 1i=1n
Zi = Dđk+C-Dck x Qi x Hi i=1nQi×Hi zi = Zi Qi

Trong đó:

Zi: Tổng giá thành loại Sản phẩm i zi: Giá thành đơn vị sản phẩm Hi: Hệ số tính giá thành loại sản phẩm i n: Số loại sản phẩm của quy trình sản xuất Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C: Chi phí sản xuất trong kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qi: Số lượng sản phẩm i

Ví dụ minh họa:

DN XY có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín. Sản phẩm của quy trình công nghệ là hai sản phẩm X, Y. Doanh nghiệp đã xác định hệ số giá thành sản phẩm X là 1. sản phẩm Y là 1.2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ như sau: Đơn vị tính: 1.000đ

Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Phát sinh Nguyên vật liệu trực tiếp

9.000

120.000

Nhân công trực tiếp 2.000 16.000 Sản xuất chung 3.000 20.000

Cuối kỳ hoàn thành 90 sản phẩm X, 10 sản phẩm X dở dang mức chế biến hoàn thành 50%, 60 sản phẩm Y, 10 sản phẩm Y dở dang mức chế biến hoàn thành 50%.Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm X, Y theo từng khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh 1 lần từ đầu quy trình công nghệ. Các chi phí khác phát sinh dần.

Đáp án:

Xác định sản lượng theo sản phẩm tiêu chuẩn.

      • Tổng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn = 90 x 1+60 x 1.2 = 162
      • Tổng sản phẩm dở dang quy đổi để phân bổ chi phí nguyên vật liệu = 10 x 1+10 x 1.2=22
      • Tổng sản phẩm dở dang quy đổi để phân bổ chi phí chế biến [nhân công trực tiếp, sản xuất chung] = 10 x 50% x 1+10 x 1.2 x 50%=11
      • Phân bổ chi phí theo lượng đầu ra: 162 [Qht] + 22 [Qck]

Do xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương phương pháp bình quân

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

      • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = [9.000+120.000]/[162+22] x 22=15.424
      • Chi phí nhân công trực tiếp = [2.000+16.000]/[162+11] x 11=1.144
      • Chi phí sản xuất chung = [3.000+20.000]/[162+11] x 11=1.462

Xác định giá thành sản phẩm tiêu chuẩn trong kỳ và quy đổi để tính giá thành sản phẩm thực tế

Sản lượng: 162 sản phẩm tiêu chuẩn

Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ Dở dang cuối kỳ Tổng Giá thành sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn vị sản phẩm X [hệ số =1] Tổng giá thành sản phẩm X [90 Sản phẩm] Giá thành đơn vị sản phẩm Y [hệ số =1.2] Tổng giá thành sản phẩm Y [60 Sản phẩm] Nguyên vật liệu trực tiếp

9.000

120.000 15.424 113.576 701 701 63.098 841

50.478

Nhân công trực tiếp 2.000 16.000 1.144 16.856 104 104 9.364 125 7.492 Sản xuất chung 3.000 20.000 1.462 21.538 133 133 11.966 160 9.572 Cộng 14.000 156.000 18.030 151.970 938 938 84.428 1.126 67.542

Cách 3: Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

    • Áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại, quy cách khác nhau.

Ví dụ: sản xuất thép, ống nước, sản xuất quần áo, gạch ngói,

    • Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành của cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục
    • Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành của từng quy cách sản phẩm từ giá thành nhóm sản phẩm. Theo phương pháp này tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính theo sản lượng thực tế:
Zi = Dđk+C-Dck x Qi x Hi i=1nQi×zki zi = Zi Qi

Trong đó:

Zi: Tổng giá thành kích cỡ i zi: Giá thành đơn vị sản phẩm zki: Giá thành đơn vị kế hoạch [định mức] của kích cỡ i n: Số kích cỡ của quy trình sản xuất Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C: Chi phí sản xuất trong kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qi: Số lượng sản phẩm i

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

Ví dụ minh họa:

Tại Doanh nghiệp XYZ, sản xuất nhóm sản phẩm sắt theo 2 quy cách khác nhau là X1 và X2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không đáng kể nên doanh nghiệp không đánh giá sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ đã tập hợp được gồm: [ĐVT: 1.000đ]

Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Nguyên vật liệu trực tiếp 0 291.500 Nhân công trực tiếp 0 38.400 Sản xuất chung 0 25.600

Kết quả sản xuất được 100 sản phẩm X1 và 110 sản phẩm X2

Giá thành kế hoạch đơn vị của từng quy cách được DN xây dựng như sau:

Khoản mục chi phí Sản phẩm X1 Sản phẩm X2 Nguyên vật liệu trực tiếp 1.000 1.500 Nhân công trực tiếp 100 200 Sản xuất chung

100

200

Tính giá thành sản xuất của X1 và X2 trong kỳ?

Đáp án:

      • Tổng tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế

[ĐVT: 1.000đ]

Khoản mục chi phí Giá thành kế hoạch X1 Giá thành kế hoạch X2 Tổng giá thành kế hoạch Tổng giá thành thực tế Tỷ lệ phân bổ Nguyên vật liệu trực tiếp 100.000 165.000 265.000 291.500 1,1 Nhân công trực tiếp 10.000 22.000 32.000 38.400 1,2 Sản xuất chung 10.000 22.000 32.000 25.600 0,8
  • Xác định tỷ lệ tính giá thành cho từng khoản mục chi phí

Với Sản phẩm X1: 100

Khoản mục chi phí Giá thành kế hoạch X1 Tỉ lệ phân bổ Giá thành X1 Giá thành đơn vị X1 Nguyên vật liệu trực tiếp 100.000 1,1 110.000 1.100 Nhân công trực tiếp 10.000 1,2 12.000 120 Sản xuất chung 10.000 0,8 8.000 80

Sản phẩm X2: 110

Khoản mục chi phí Giá thành kế hoạch X1 Tỉ lệ phân bổ Giá thành X1 Giá thành đơn vị X1 Nguyên vật liệu trực tiếp 165.000 1,1 181.500 1.650 Nhân công trực tiếp 22.000 1,2 26.400 240 Sản xuất chung 22.000 0,8 17.600 160

Tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu về các cách tính giá thành có phân bước

Cách 4: Phương pháp tính giá thành phân bước giá thành nửa thành phẩm [kết chuyển tuần tự]

    • Áp dụng cho quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, chi phí sản xuất tập hợp cho từng đoạn, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm giai đoạn cuối cùng.
    • Chi phí sản xuất đã tập hợp được theo giai đoạn, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở từng giai đoạn bắt đầu từ giai đoạn 1, lần lượt kết chuyển đến giai đoạn sau để tính tổng giá thành và giá thành nửa đơn vị của giai đoạn sau, và cứ như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng tính được tổng giá thành và tính được giá thành đơn vị sản phẩm.

>>> Xem thêm: Đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ với doanh nghiệp sản xuất nhiều giai đoạn [phân bước]

GĐ1 ZNTP[1] = Dđk[1] + C[1] Dck[1] z[1] = ZNTP[1]/Q[1] GĐ2 ZNTP[2] = Dđk[2] + ZNTP[1] + C[2]- Dck[2] z[2] = ZNTP[2]/Q[2] GĐ[n] Ztp = Dđk[n] + [ZNTP[n-1] + C[n]] Dck[n] ztp = Ztp/Qtp

Trong đó:

ZNTP[1]: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 Dđk[1]: Giá trị dư đầu kỳ giai đoạn 1 C[1]: Chi phí phát sinh giai đoạn 1 Dck[1]: Giá trị dư cuối kỳ giai đoạn 1 z[1]: Giá thành đơn vị giai đoạn 1 Q[1]: Số lượng sản phẩm giai đoạn 1 ZNTP[2]: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 2 Dđk[2]: Giá trị dư đầu kỳ giai đoạn 2 C[2]: Chi phí phát sinh giai đoạn 2 Dck[2]: Giá trị dư cuối kỳ giai đoạn 2 z[2]: Giá thành đơn vị giai đoạn 2 Q[2]: Số lượng sản phẩm giai đoạn 2 ZNTP[n-1]: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn n-1 Dđk[n]: Giá trị dư đầu kỳ giai đoạn n C[n]: Chi phí phát sinh giai đoạn n Dck[n]: Giá trị dư cuối kỳ giai đoạn n z[n]: Giá thành đơn vị giai đoạn 2n Q[n]: Số lượng sản phẩm giai đoạn n
Hình 4: Phương pháp tính giá thành phân bước giá thành nửa thành phẩm [kết chuyển tuần tự]

Ví dụ minh họa:

Doanh nghiệp A sản xuất sản phẩm B trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Trích một số tài liệu trong tháng 1/N:

[ĐVT:1.000đ]

      • Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ
      • Chi phí sản xuất sản phẩm đã phát sinh trong kỳ:
Khoản mục chi phí Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Nguyên vật liệu trực tiếp 300.000 0 Nhân công trực tiếp 50.000 5.000 Sản xuất chung 50.000 5.000
      • Kết quả sản xuất trong tháng: phân xưởng 1 sản xuất hoàn thành 100 nửa thành phẩm B chuyển hết cho phân xưởng 2 tiếp tục chế biến, còn lại 20 sản phẩm dở dang

Phân xưởng 2 nhận 100 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 90 thành phẩm B còn 10 sản phẩm dở dang

Biết rằng: Chi phí nguyên vật liệu bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình, các chi phí khác phát sinh dần. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang

Yêu cầu: Tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm?

Đáp án: [ĐVT:1.000đ]

      • Tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 1

Phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 100 [Qht] + 20 [Qdck]

Do không xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh giá theo giá Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = [0+300.000]/[100+20] x 20=50.000

Xác định giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 trong kỳ

Số lượng nửa thành phẩm: 100

Khoản mục chi phí Dở đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị Nguyên vật liệu trực tiếp 0 300.000 50.000 250.000 2.500 Nhân công trực tiếp

0

50.000 0 50.000

500

Sản xuất chung 0 50.000 0 50.000 500 Cộng 0 400.000 50.000 350.000 3.500
      • Tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn 2

Phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 90 [Qht] + 10 [Qdck]

Do không xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * = [0+350.000]/[90+10] x 10=35.000

Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang, bao gồm:

      • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.500 x 10 = 25.000
      • Chi phí nhân công trực tiếp = 500 x 10 = 5.000
      • Chi phí sản xuất chung = 500 x 10 = 5.000

Xác định giá thành sản phẩm giai đoạn 2 trong kỳ

Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Giá thành phát sinh GĐ1 Giá thành phát sinh GĐ2 Tổng giá thành phát sinh Dở dang đầu kỳ [giai đoạn 1] Dở dang cuối kỳ [giai đoạn 2] Dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị Nguyên vật liệu trực tiếp 0 250.000 250.000 25.000 0 25.000 225.000 2.500 Nhân công trực tiếp 0 50.000 5.000 55.000 5.000 0 5.000 50.000 556 Sản xuất chung 50.000 5.000 55.000 5.000 0 5.000 50.000 556 Cộng 0 350.000 10.000 360.000 35.000 0 35.000 325.000 3.612

Số lượng thành phẩm: 90

Cách 5: Phương pháp tính giá thành kết chuyển song song

    • Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm của giai đoạn cuối cùng
    • Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn để tính ra phần chi phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng hợp lại để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị

Ctp[i]

= Dđk[i]+C[i] x Qtp[i]

Qtp[i]+Qck [i]

Qtp[i] Qtp[i] x Hi

Trong đó:

Citp: Chi phí sản xuất giai đoạn i Dđki: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i Ci: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn i Qtpi: Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i Qcki: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i H[i]: Hệ số sản phẩm i
Hình 5: Phương pháp tính giá thành kết chuyển song song

Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp B sản xuất sản phẩm A lần lượt qua 2 giai đoạn chế biến liên tục. Trong tháng 1/N có các tài liệu sau:

      • Cả hai phân xưởng đều không có sản phẩm dở dang đầu tháng
      • Chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng như sau:

Đơn vị tính: 1.000đ

Khoản mục chi phí Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Nguyên vật liệu trực tiếp 4.000.000 0 Nhân công trực tiếp 504.000 634.000 Sản xuất chung 1.000.000 1.000.000
      • Kết quả sản xuất trong tháng: phân xưởng 1 1 sản xuất hoàn thành 90 nửa thành phẩm A chuyển hết cho phân xưởng 2 tiếp tục chế biến, còn lại 10 sản phẩm làm dở mức độ 40%.

Phân xưởng 2 nhận 90 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 80 thành phẩm A, còn 10 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 60%.

Biết rằng: Chi phí nguyên vật liệu bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình công nghệ, các chi phí khác phát sinh dần dần. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Yêu cầu: Hãy tính giá thành thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm

Đáp án: [ĐVT: 1.000đ]

Tính giá trị chi phí ở giai đoạn 1 kết chuyển thẳng vào sản phẩm

Xác định phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 90 [Qht] + 10 [Qdck x 60%].

Tính chi phí sản xuất giai đoạn 1 nằm trong 80 thành phẩm hoàn thành:

      • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = [4.000.000]/[10+80+10]x80 = 3.200.000
      • Chi phí nhân công trực tiếp = 504.000/[10 x 40%+80+10] x 80 = 428.936
      • Chi phí sản xuất chung = 1.000.000/[10 x 40%+80+10] x 80 = 851.064

Tính giá trị chi phí ở giai đoạn 2 kết chuyển thẳng vào sản phẩm cuối cùng

Xác định phương trình sản lượng theo phương pháp bình quân, phân bổ chi phí theo sản lượng đầu ra: 80 [Qht] + 10 [Qdck x 60%].

      • Chi phí nhân công trực tiếp = 634.000/[80+10 x 60%] x 80 = 589.767
      • Chi phí sản xuất chung = 1.000.000/[80+10 x 60%] x 80 = 930.233

Cộng tất cả chi phí ở các giai đoạn kết chuyển vào thành phẩm để tính ra giá thành

Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất cácgiai đoạn Tổng giá thành Giá thành đơn vị Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Nguyên vật liệu trực tiếp 3.200.000 3.200.000 40.000 Nhân công trực tiếp 428.936 589.767 1.018.703 12.734 Sản xuất chung 851.064 930.233 1.781.297 22.266 Cộng 4.480.000 1.520.000 6.000.000 75.000

3. Ý nghĩa của giá thành sản phẩm

Giá thành là một trong những yếu tố quan trọng để xác định chi phí đầu vào, căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm căn cứ để tính thuế và các nghĩa vụ tài chính với nhà nước.

Trên đây là tóm tắt nội dung giá thành, các phương pháp tính giá thành và ví dụ minh họa cụ thể từng phương pháp tính giá thành tùy thuộc vào quy mô, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp để áp dụng phù hợp. MISA AMIS hy vọng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích, có giá trị cho công việc của các bạn. Chúc các bạn thành công!

Dễ dàng thấy được tính giá thành là một nghiệp vụ kế toán khó nên kế toán doanh nghiệp thường xuyên gặp khó khăn khi thực hiện nghiệp vụ này. Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ quá trình làm việc nhất là những phần mềm có nhiều tính năng tiện ích, tiêu biểu như tính năng tính giá thành như phần mềm kế toán online MISA AMIS.

Phân hệ Giá thành trên MISA AMIS đáp ứng nhiều loại hình doanh nghiệp. MISA AMIS cho phép đánh giá sản phẩm dở dang theo nhiều phương pháp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí vật liệu chính, Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, Chi phí sản xuất định mức. Ngoài ra, phần mềm còn nhiều tính năng, tiện ích thông minh khác hỗ trợ tối đa cho kế toán trong quá trình làm việc.

Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị kế toán đăng ký sử dụng miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm.

Tác giả: Phạm Thu Hiền

Video liên quan

Chủ Đề